Bản án số 39/2024/KDTM-PT ngày 29/08/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp về xây dựng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 39/2024/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 39/2024/KDTM-PT ngày 29/08/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp về xây dựng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về xây dựng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 39/2024/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/08/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng xây dựng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bn án s: 39/2024/KDTM-PT
Ngày 29-8-2024
V/v tranh chp hợp đồng xây dng
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa:
Các Thm phán:
Bà Trn Th Thm.
Ông Nguyễn Văn Tài;
Ông Phan Trí Dũng.
- Thư ký phiên tòa: Ông Đặng Hùng Cường - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Dương.
- Đại din Vin Kim sát nhân dân tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa:
Ông Nguyn Thành Nhân Kim sát viên.
Trong các ngày 26 29 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Dương xét xử phúc thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số
31/2024/TLPT-KDTM ngày 28 tháng 7 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng
xây dựng”.
Do Bản án kinh doanh thương mại thẩm s 07/2024/KDTM-ST ngày
31/5/2024 ca Tòa án nhân dân thành ph B, tỉnh Bình Dương b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 16/2024/QĐXX-PT
ngày 26 tháng 7 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số 30/2024/QĐ-
PT ngày 15 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty C phần Đ1 (viết tt: Công ty Đ1); địa ch: S A,
khu ph A, phường A, thành ph T, tỉnh Bình Dương.
Người đại din hp pháp: Ông Nguyễn Văn P, sinh năm 1984; địa ch liên
h: s B Đại l B, phường P, thành ph T, tỉnh Bình Dương là đại din u quyn
theo Giy u quyn s 36/2023/UQ-ĐP ngày 10/4/2023, có mặt.
- B đơn: Công ty Trách nhim hu hn S (viết tt: Công ty S); địa ch:
B-F-CN, đường D, khu công nghiệp M, phường T, th (nay thành ph ) B,
tỉnh Bình Dương.
Người đại din hp pháp: Ông Cao Văn Đ, sinh năm 1994 hoặc bà Võ Th
H, sinh năm 1990; đa ch liên h: Lô B-6F2-CN, đường D, khu công nghip M,
2
phưng T, th (nay thành ph ) B, tỉnh Bình Dương. đại din theo u
quyn theo Giy u quyn s 02/GUQ-SDVH ngày 13/8/2024, có mt.
Người kháng cáo: Nguyên đơn Công ty C phn Đ1.
NI DUNG V ÁN:
Trong Đơn khởi kin ngày 03/4/2023 li khai trong qtrình tham
gia t tụng, người đại din hp pháp của nguyên đơn trình bày:
Công ty Cổ phần Đ1 Công ty Trách nhiệm hữu hạn S kết 2 Hợp
đồng, cụ thể:
Hợp đồng thứ nhất Hợp đồng xây dựng số 02062019-QM/HĐXD ngày
02/6/2019, nội dung Công ty Đ1 thi công xây dựng nhà xưởng và công trình phụ
trợ [Điều 1 trang 3] cho Công ty S; giá trị thanh toán 13.350.000.000 đồng (đã
bao gồm 10% VAT).
Hợp đồng thứ hai Hợp đồng xây dựng số
26022020/HĐXD/ĐP/SAMDUK ngày 26/02/2020, nội dung Công ty Đ1 thi công
xây lắp hạng mục phụ trợ đính kèm theo báo giá (nhà xe, công trình nhà nghỉ công
nhân, điện, điện lạnh mua vật tư…cho bên Công ty S; giá trị 1.904.647.000
đồng (đã bao gồm 10% VAT).
Thời gian bảo hành công trình xây dựng (của hai hợp đồng) là 12 tháng kể
từ ngày bàn giao, nghiệm thu công trình.
Ngày 01/02/2020, hai bên nghiệm thu công trình xây dựng của cả 02 hợp
đồng xây dựng; sau khi nghiệm thu, Công ty S đưa công trình vào sử dụng.
Về việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán:
- Hợp đồng thứ nhất, Công ty S đã thanh toán 95% giá trị (số tiền
12.682.500.000 đồng); còn nợ lại 5% tiền bảo hành là 667.500.000 đồng (đã hết
thời gian bảo hành nhưng Công ty S không tự nguyện thanh toán);
- Hợp đồng thứ hai, Công ty S thanh toán được 927.097.000 đồng; còn nợ
lại 997.550.000 đồng (đã hết thời gian bảo hành nhưng Công ty S không tự nguyện
thanh toán).
Ngày 25/3/2021, hai bên thỏa thuận Công ty Đ1 giảm cho Công ty S số tiền
84.450.000 đồng, theo đó Công ty S n nợ Công ty Đ1 stiền 893.100.000 đồng
(đã bao gồm 10% VAT). Tng cộng số tiền Công ty S1 còn nợ theo 02 hợp đồng
xây dựng là 1.560.600.000 đồng.
Ngoài ra, tại Biên bản làm việc ngày 25/3/2021, hai bên còn thỏa thuận:
Công ty Đ1 tiếp tục hoàn thành hồ hoàn công theo đúng nội dung của giấy
phép xây dựng trong vòng 45 ngày, kể từ ngày biên bản này (từ ngày 25/3/2021
đến ngày 08/5/2021). Đến ngày 17/5/2021, Công ty Đ1 đã bàn giao cho Công ty
S gồm: Biên bản xác nhận hoàn công, giấy phép xây dựng một schứng từ
khác liên quan đến hồ sơ hoàn công. Như vậy, Công ty Đ1 đã hoàn thành các cam
kết trong Biên bản làm việc ngày 25/3/2021 cũng như đã hoàn thành đầy đủ các
nghĩa vụ trong hai hợp đồng xây dựng nói trên. Tuy nhiên, Công ty S không thanh
toán số tiền còn nợ là 1.560.600.000 đồng cho Công ty Đ1.
Do đó, ngày 14/02/2022, Công ty Đ1 nộp đơn khởi kiện đối với Công ty S
đến Tòa án nhân dân thị (nay thành phố ) B, tỉnh Bình Dương và đã giải
3
quyết bằng Bản án số 07/2022/KDTM-ST ngày 26/8/2022, buộc Công ty S phải
có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty Đ1 tổng số tiền là 1.560.600.000 đồng (chưa
tính/chưa khởi kiện tiền phạt vi phạm hợp đồng liên quan đến vi phạm nghĩa vụ
thanh toán của Công ty S).
Căn cứ yêu cầu khởi kiện và kết quả Bản án nêu trên và Điều VIII của Hợp
đồng thứ nhất liên quan đến phạt vi phạm nghĩa vụ thanh toán:“…Ngay sau khi
Bên A nhận được hóa đơn đỏ hoặc bản nghiệm thu công trình, trong vòng 10 ngày
làm việc, bên A phải thanh toán cho bên B. Nếu bên A không thanh toán cho bên
B theo đúng tiến đcủa phương thức thanh toán trong hợp đồng, thì kể từ sau 10
ngày đó, bên A phải chịu phạt mỗi ngày 0,1% tổng giá trị hợp đồng…”. vậy,
nay nguyên đơn Công ty Đ1 khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc Công ty S phải thanh
toán tiền phạt vi phạm của 02 hợp đồng tổng số tiền tạm tính từ ngày 17/5/2021
đến đến ngày 22/02/2023 (với mức phạt mỗi ngày 0,1%/tổng giá trị hợp đồng) là
8.969.732.436 đồng ngay sau khi Bản án hiệu lực pháp luật; cụ thể: Hợp đồng
xây dựng số 02062019-QM/HĐXD ngày 02/6/2019 7.849.800.000 đồng
Hợp đồng xây dựng s 26022020/HĐXD/ĐP/SAMDUK ngày 26/02/2020
1.119.932.436 đồng.
Tại Văn bản trình bày ý kiến đề ngày 02/6/2023 và li khai trong quá trình
tham gia t tụng, người đại din hp pháp ca b đơn trình bày:
Bị đơn thống nhất việc giữa Công ty Đ1 Công ty S kết 02 Hợp
đồng xây dựng số 02062019-QM/HĐXD ngày 02/6/2019 số
26022020/HĐXD/ĐP/SAMDUK ngày 26/02/2020 toàn bộ nội dung 02 hợp
đồng như phía nguyên đơn trình bày. Ngoài ra, ngày 25/3/2021, hai bên biên
bản làm việc thoả thuận: Công ty Đ1 tiếp tục hoàn thành hồ hoàn công theo
đúng nội dung của giấy phép xây dựng trong vòng 45 ngày kể từ ngày biên
bản này (từ ngày 25/3/2021 đến ngày 08/5/2021). Tuy nhiên, đến ngày 17/5/2021,
Công ty Đ1 mới bàn giao cho Công ty S gồm: Biên bản xác nhận hoàn công, giấy
phép xây dựng và một số chứng từ khác liên quan đến hồ sơ hoàn công.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, hai bên phát sinh tranh chấp về điều
khoản trách nhiệm hoàn thành thủ tục hoàn công nên Công ty S không thanh toán
khoản tiền còn lại cho Công ty Đ1. Tuy nhiên, việc này đã được Toà án nhân dân
tỉnh Bình Dương giải quyết bằng Bản án số 09/2023/KDTM-PT ngày 02/3/2023.
Sau đó, Công ty Đ1 đã làm đơn yêu cầu thi hành án và được Chi cục thi hành án
dân sự thị xã (nay thành phố) B thi hành theo Quyết định số 1275/QĐ-
CCTHADS ngày 05/4/2023 và Công ty S cũng đã hoàn thành nghĩa vụ.
Tại đơn khởi kiện nguyên đơn căn cứ Điều VIII của Hợp đồng xây dựng số
02062019-QM/HĐXD ngày 02/6/2019:“…Ngay sau khi Bên A nhận được hóa
đơn đ hoặc bản nghiệm thu công trình, trong vòng 10 ngày làm việc, bên A phải
thanh toán cho bên B. Nếu bên A không thanh toán cho bên B theo đúng tiến độ
của phương thức thanh toán trong hợp đồng, thì kể từ sau 10 ngày đó, bên A phải
chịu phạt mỗi ngày 0,1% tổng giá trị hợp đồng…” để yêu cầu Công ty S trả tiền
phạt vi phạm hợp đồng. Mặc dù, hai bên thoả thuận phạt vi phạm hợp đồng nếu
thanh toán chậm là “mỗi ngày 0,1% tổng giá trị hợp đồng”. Tuy nhiên, việc thoả
thuận này không phù hợp với quy định pháp luật. Mặc khác, cả 02 hợp đồng do
4
Công ty Đ1 soạn thảo trong khi Công ty S nhà đầu 100% vốn nước ngoài,
không phải là bên ở thế mạnh có quyền đưa ra các điều khoản để kết các hợp
đồng giao dịch với Công ty Đ1 có 100% vốn trong nước. Và Công ty Đ1 cũng là
người vi phạm hợp đồng không hoàn thành thủ tục nghiệm thu công trình theo
giấy phép xây dựng, trễ thời gian nghiệm thu theo thoả thuậnm ảnh hưởng đến
Công ty S không đăng ký xin giấy phép sở hữu công trình.
Do đó, trước yêu cu khi kin của nguyên đơn, ng ty Trách nhim hu
hn S không đồng ý toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn. Lý do: Yêu cu
khi kin của nguyên đơn đã được gii quyết bng bn án có hiu lc pháp lut.
Do đó, phía Công ty Trách nhim hu hn S đề ngh Toà án xem xét áp dụng đim
g khoản 1 Điều 217 B lut T tng dân s năm 2015 để đình ch gii quyết v
án dân s nêu trên theo quy định pháp lut.
Ti phiên a sơ thẩm:
Đại diện nguyên đơn trình bày: Đ ngh Hội đồng xét x chp nhn toàn
b yêu cu khi kin của nguyên đơn. Căn c vào nội dung đơn khi kin, 02 hp
đồng và Biên bn làm việc ngày 25/3/2021 mà các bên đã ký kết. Công ty Đ1 đã
thc hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ giao Biên bn xác nhn hoàn công, giy phép
xây dng và mt s chng t khác liên quan đến h hoàn công nhưng Công ty
S không thanh toán công n. Tòa án cấp sơ thm và phúc thẩm đã giải quyết vn
đề công n nhưng chưa giải quyết tin pht vi phm hợp đồng. Quá trình gii
quyết các bên cũng chưa thanh lý hợp đồng và Bn án cũng chưa tuyên chấm dt
hợp đng này nên hợp đồng còn hiu lc phát sinh quyền, nghĩa vụ ca hai
bên. Theo điu khon pht vi phm giữa hai bên quy định tại Điều VIII ca Hp
đồng xây dng s 02062019-QM/HĐXD ngày 02/6/2019 thì pht vi phm hp
đồng vi mc pht mi ngày 0,1%/tng giá tr hợp đồng, tương đương 36,5%/năm
ca tng giá tr hợp đồng là không phù hp vi Lut Thương mại điều chnh (tc
tối đa phạt vi phạm 8%). Do đó, Hội đồng xét xth xem xét chp nhn yêu
cu khi kin của nguyên đơn với mc pht vi phm 8%/tng giá tr hợp đồng th
nht 13.350.000.000 đồng hoàn toàn căn cứ. Còn các vấn đ phát sinh liên
quan vốn điều l ca Công ty S, đó là vấn đề ca b đơn, trong tình hình dịch bnh
khó khăn Công ty Đ1 phải đi vay số tin rt ln, phi lo cho công nhân, t b tin
ra xây dng cho Công ty S. Ngoài ra, ti Biên bn làm vic 25/3/2021 các bên
không có tho thun nào th hin vic thay thế các điều khon pht vi phm hp
đồng. Nguyên đơn cũng đã chp nhn mất đi số tiền 893.100.000 đồng theo Bn
án s 09/2023/KDTM-PT ngày 02/3/2023. Tuy nhiên, nguyên đơn vn xác định
gi nguyên toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn.
Đại din b đơn trình bày: Bị đơn xác định lại đối vi pht vi phm hp
đồng chưa đưc gii quyết. Tuy nhiên, mc pht vi phm hợp đng nguyên
đơn yêu cầu là không php. Công ty S là nhà đầu tư 100% vốn nước ngoài vi
vốn điều l khong 10 t đồng, trong khi nguyên đơn yêu cầu tin pht vi phm
hợp đồng gn 9 t đồng, trường hp Toà án chp nhn yêu cu của nguyên đơn
thì b đơn chỉ th gii th, phá sản. Đề ngh Hội đồng xét x gii quyết theo
quy định pháp lut.
5
Th nht, xét tha thun ca các bên ti 02 hợp đồng xây dựng đã kết
các điều khon vi phm pháp lut. d: Tha thun thm quyn gii quyết
tranh chp... Ti bản án thẩm và phúc thẩm trước đây phạm vi khi kin ban
đầu ch công n nên các nội dung khác chưa xem xét, ch không phi công
nhn tt c các điều khon trong hợp đồng đều hiu lc. Xét ni dung hợp đồng
kết thì đây là một dng hợp đồng thương mại. Mc pht vi phạm được các bên
tha thun là mi ngày 0,1%/tng giá tr hợp đồng là không phù hp vi quy đnh
ca pháp lut v mc pht vi phạm quy định tại Điều 301 Luật Thương mại năm
2005, c th là 8% trên phần nghĩa vụ vi phm.
Th hai, xét v hành vi vi phạm nghĩa vụ lỗi thì trong trường hp này
Công ty S không vi phạm nghĩa vụ, Công ty Đ1bên vi phm vì theo tha thun
ti Biên bn làm vic ngày 25/3/2021, Công ty Đ1 nghĩa v thc hin hoàn
công trong thời gian 45 ngày (đến ngày 08/5/2021). Biên bn này do bên Công ty
Đ1 son thảo, nhưng đến ngày 17/5/2021, Công ty Đ1 mi bàn giao h sơ nghiệm
thu công trình cho Công ty S và ch hoàn thành 3/7 hng mc công tnh. Nguyên
đơn cho rằng kết qu nghim thu tr hạn là do Văn bản s 314/PC07-CTPC ngày
02/6/2020 thiếu sót so vi giy phép xây dng, cn thời gian điều chnh.
Tuy nhiên, theo tha thun ca hợp đồng tvic lắp đặt thiết b, nghim thu
phòng cháy và cha cháy là của nguyên đơn, văn bn nghim thu phòng cháy và
cha cháy thc hin xong t 02/6/2020 nhưng nguyên đơn không kiểm tra, đến
khi nộp để quan có thẩm quyn nghim thu công trình xây dng thì phát hin
sai sót phải điều chnh lại, vì lý do này mà nguyên đơn không thc hiện đúng
thi hn khi cam kết vi b đơn lỗi nên không đưc min trách nhim.
Mt khác, 02 hợp đồng do nguyên đơn son thảo đều có quy định v điu khon
bt kh kháng, trường hp chm tr trong vic thc hin trách nhim ca nguyên
đơn không nằm trong điều khon bt kh kháng mà hai bên đã thỏa thuận. Do đó,
nguyên đơn Công ty Đ1 phi chu mt s tiền 893.100.000 đồng. S , Bản án
phúc thm chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn là do theo thỏa
thun gia các bên, nếu Công ty Đ1 vi phm thi gian thc hiện nghĩa vụ thì Công
ty S có quyn dùng s tiền 667.500.000 đồng để thuê đơn vị khác thc hin phn
công vic mà Công ty Đ1 vi phm. Sau khi Công ty Đ1vi phm, Công ty S đã
s dng biên bn nghim thu do Công ty Đ1 cung cấp để hoàn tt th tc hoàn
công. Do đó, Công ty S phi tr cho Công ty Đ1 s tiền 667.500.000 đồng xem
như tiền thuê đơn vị khác thc hin. Vic chp nhn mt phn yêu cu khi kin
không phi do Công ty S li. Sau khi Bn án s 09/2023/KDTM-PT ngày
02/3/2023 hiu lc. Công ty Đ1 đã làm đơn yêu cầu thi hành án được Chi
cc thi hành án dân s th (nay thành ph) B thi hành theo Quyết định s
1275/QĐ-CCTHADS ngày 05/4/2023 và Công ty S cũng đã hoàn thành nghĩa vụ
này.
Ti Bản án kinh doanh thương mại thẩm s 07/2024/KDTM-ST ngày
31/5/2024, Tòa án nhân dân thành ph B, tỉnh Bình Dương đã quyết định:
6
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn Công ty C phn
Đ1 đối vi b đơn Công ty Trách nhim hu hn S v việc: “Tranh chấp hợp đồng
xây dựng”.
Buc Công ty Trách nhim hu hn S phi thanh toán cho Công ty C phn
Đ1 s tiền là 53.400.000 đồng (năm mươi ba triu bốn trăm nghìn đồng) ngay sau
khi bn án có hiu lc pháp lut.
K t ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi
thi hành xong, nếu người phi thi hành án chm thi hành án thì còn phi tr tin
lãi, theo mc lãi suất quy định ti Điu 357 và khoản 2 Điu 468 ca B lut Dân
s tương ứng vi s tin và thi gian chm thi hành án.
2. V án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Công ty C phần Đ1 phi chu s tiền 116.916.332 đồng (một trăm mười
sáu triệu chín trăm mười sáu nghìn ba trăm ba mươi hai đồng), được khu tr vào
s tiền 58.484.866 đồng (năm mươi tám triệu bốn trăm tám mươi nghìn tám
trăm sáu mươi sáu đồng) tm ứng án phí đã nộp ti Biên lai thu tm ng án phí,
l phí Tòa án s AA/2021/0011192 ngày 12/5/2023 ca Chi cc Thi hành án dân
s th (nay thành ph ) B, tỉnh Bình Dương. Công ty C phần Đ1 còn phi
np thêm s tiền 58.431.466 đồng (năm mươi tám triệu bốn trăm ba mươi mốt
nghìn bốn trăm sáu mươi sáu đồng).
Công ty trách nhim hu hn S phi chu s tiền 3.000.000 đồng (ba triu
đồng).
Ngoài ra, bn án còn tuyên v trách nhim thi hành ánquyn kháng cáo
của các đương sự.
Ngày 10/6/2024, nguyên đơn Công ty C phần Đ1 kháng cáo toàn b bn
án thẩm, đ ngh sửa án thẩm theo hướng chp nhn toàn b yêu cu khi
kin của nguyên đơn. Tại đơn trình bày ý kiến v vic kháng cáo ngày 21/8/2024,
người kháng cáo thay đổi ni dung kháng cáo yêu cu khi kin, ch yêu cu
Toà án buc b đơn phải chu pht do vi phm hợp đồng xây dng s 02062019-
QM/HĐXD ngày 02/6/2019 với s tiền4.305.375.000 đồng.
Ti phiên tòa phúc thm:
- Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, đề ngh sa bản án thm
theo hướng buc b đơn chịu khon tin pht do vi phm hợp đồng vi s tin
4.305.375.000 đồng.
- B đơn mặc dù không đồng ý vi phn quyết định ca bản án sơ thm v
vic buc b đơn phải chu pht vi phm vi s tiền là 53.400.000 đồng nhưng do
s tin không ln nên chp nhận để gim mt phn thit hại cho nguyên đơn.
Các đương sự không tha thuận được vi nhau v vic gii quyết toàn b
v án.
Đại din Vin Kim sát nhân dân tỉnh Bình Dương phát biểu ý kiến:
7
V t tng: Những người tiến hành t tng và tham gia t tng ti Tòa án
cp phúc thẩm đã thực hiện đúng quy định ca B lut T tng dân s.
V ni dung: Xét thy, vic tranh chp giữa nguyên đơn và bị đơn đã được
gii quyết ti Bn án s 09/2023/KDTM-PT ngày 02/3/2023 Toà án nhân dân tnh
Bình Dương. Bản án này đã hiệu lc pháp lut b đơn đã thc hin xong
nghĩa vụ theo biên lai thu tin thi hành án s AA/2021/0005558 ngày 17/5/2023
ca Chi cc Thi hành án dân s th (nay thành ph) B. Đây là tình tiết, s
kin không phi chứng minh theo quy đnh tại Điều 92 ca B lut T tng dân
s năm 2015.
Tuy nhiên, ti Bn án s 07/2022/KDTM-ST ngày 26/8/2022 ca Toà án
nhân dân th (nay thành ph) B Bn án s 09/2023/KDTM-PT ngày
02/3/2023 Toà án nhân dân tnh Bình Dương chưa xem xét, gii quyết s tin pht
vi phm hợp đồng, điều này phù hp vi li khai ca đương s trong quá trình
tham gia t tụng nên có cơ sở xem xét yêu cu của nguyên đơn về vic yêu cu b
đơn thanh toán tin pht vi phm hợp đồng. Theo quy đnh ti khoản 1 Điều 146
Lut Xây dựng thì: Thưng, pht hợp đồng xây dng phải được các bên tho
thun và ghi trong hợp đồng” nhưng không quy định rõ mc pht hợp đồng. Xét
các bên xy ra tranh chp v hợp đồng xây dng phát sinh trong hoạt động kinh
doanh thương mi nên cấp sơ thẩm áp dng mc pht vi phạm 8% để buc b đơn
phải thanh toán cho nguyên đơn số tiền 53.400.000 đồng là phù hp.
T những phân tích trên, đề ngh Hội đồng xét x áp dng khoản 1 Điu
308 B lut T tng Dân s 2015 không chp nhn kháng cáo của nguyên đơn,
gi nguyên bản án sơ thẩm. V kiến ngh, khc phc thiếu sót: Không.
Sau khi nghiên cu tài liu chng c có trong h vụ án được thm tra ti
phiên tòa, căn cứ vào kết qu tranh tng ti phiên tòa, li trình bày của các đương
s và ý kiến ca Kim sát viên,
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] Th tc t tụng: Đơn kháng cáo của nguyên đơn Công ty C phần Đ1
trong thi hn luật định, ni dung, hình thc phù hp với quy định ti các
Điu 272, 273 ca B lut T tng dân s nên đủ điu kiện để th xét x
theo th tc phúc thm, quá tnh xét x phúc thẩm nguyên đơn có thay đi yêu
cu kháng cáo, xét việc thay đổi này không vượt quá phm vi khi kin và kháng
cáo ban đầu, phù hợp quy định ti khoản 2 Điều 284 B lut T tng dân s nên
chp nhn.
[2] V ni dung v án:
Nguyên đơn Công ty C phần Đ1 khi kin yêu cu b đơn Công ty Trách
nhim hu hn S phi thanh toán tin pht vi phm ca Hợp đồng xây dng s
02062019-QM/HĐXD ngày 02/6/2019 Hợp đồng xây dng s
26022020/HĐXD/ĐP/SAMDUK ngày 26/02/2020 vi tng s tin tm tính t
ngày 17/5/2021 đến ngày 22/02/2023 là 8.969.732.436 đng ngay sau khi Bn án
hiu lc pháp lut. B đơn Công ty trách nhim hu hn S không đồng ý vi
8
yêu cu khi kin của nguyên đơn ti Bn án s 09/2023/KDTM-PT ngày
02/3/2023 ca Toà án nhân dân tỉnh Bình Dương khi gii quyết tranh chp liên
quan đến khon tiền chưa thanh toán của hai hợp đồng nêu trên đã xác đnh b
đơn không có li khi chm thc hiện nghĩa v thanh toán cho nguyên đơn. Hin
nay, b đơn đã thanh toán xong khoản tin 5% còn li ca Hợp đồng xây dng s
02062019-QM/HĐXD ngày 02/6/2019 sau khi có quyết định thi hành án.
[3] Xét yêu cu khi kin của nguyên đơn và kháng cáo ca nguyên đơn
Công ty C phần Đ1 nhn thy:
Nguyên đơn và bị đơn có ký Hợp đồng xây dựng số 02062019-QM/HĐXD
ngày 02/6/2019 Hợp đồng xây dựng số 26022020/HĐXD/ĐP/SAMDUK ngày
26/02/2020, theo đó Bên A (bị đơn) thuê bên B (nguyên đơn) thi công xây dựng
nhà xưởng công trình phụ trợ gồm nhà xe, ng trình nhà nghỉ ng nhân, điện,
điện lạnh và mua vật tư…cho bên A. Tổng giá trị 02 hợp đồng là 15.254.647.000
đồng. Ngày 01/3/2020, hai bên nghiệm thu công trình xây dựng của cả 02 hợp
đồng xây dựng; sau khi nghiệm thu, Công ty S đưa công trình vào xây dựng. Bên
A đã thanh toán cho bên B tổng số tiền 13.609.597.000 đồng, gồm: Hợp đồng số
02062019-QM/HĐXD là 12.682.500.000 đồng, còn nợ 667.500.000 đồng; Hợp
đồng 26022020/HĐXD/ĐP/SAMDUK 927.097.000 đồng, còn n977.550.000
đồng, tổng hai Hợp đồng còn nợ 1.645.050.000 đồng, bên B đồng ý giảm cho bên
A 84.450.000 đồng nên còn lại 1.560.600.000 đồng.
Theo tho thun ti hợp đồng thì nguyên đơn trách nhim thc hin các
th tc giy t pháp liên quan đến công trình như: Đánh giá tác động môi
trường, Văn bn nghim thu v phòng cháy cha cháy, hoàn thành th tc nghim
thu công trình (văn bn nghim thu công trình của quan thm quyn làm
căn cứ cho vic cp quyn s hữu công trình) nhưng ti thời điểm nghim thu
công trình đưa vào sử dng thì nguyên đơn chưa hoàn thành th tc này. Ngày
25/3/2021, nguyên đơn và b đơn ký biên bản làm vic thng nht ni dung sau:
Công ty S còn n Công ty Đ1 s tin ca Hợp đồng s 02062019-QM/HĐXD là
667.500.000 đồng s tiền 884.450.000 đồng (làm tròn s còn 800.000.000
đồng) tin bảo hành 93.100.000 đồng ca Hợp đồng s
26022020/HĐXD/ĐP/SAMDUK. Trong thi hn 45 ngày tính t ngày 25/3/2021
đến hết ngày 08/5/2021, Công ty Đ1 “phải hoàn thành h hoàn công” (tc là
phải văn bn nghim thu công trình của quan thẩm quyn) và bàn giao
cho Công ty S, khi đó Công ty S s thanh toán s tin còn li cho Công ty Đ1.
Nếu Công ty Đ1 vi phm thi gian cam kết vic hoàn thành th tc hoàn công thì
phi chu mt s tiền 884.450.000 đồng (làm tròn s còn 800.000.000 đng)
tin bảo hành 93.100.000 đồng; s tiền 667.500.000 đồng Công ty S s thuê đơn
v khác làm giy t hoàn công, sau khi tr chi phí còn tr li cho Công ty Đ1.
Ngày 14/02/2022, Công ty Đ1 khi kin yêu cu Công ty Đ2 s tin còn n ca
hai Hợp đồng là 1.560.600.000 đng. V án đã được gii quyết ti Bn án kinh
doanh, thương mại thẩm s 07/2022/KDTM-ST ngày 26/8/2022 ca Tòa án
nhân dân th (nay thành ph ) B, tnh Bình Dương Bn án Kinh doanh
thương mại phúc thm s 09/2023/KDTM-PT ngày 02/3/2023 ca Toà án nhân
9
dân tỉnh Bình Dương. Đây tình tiết, s kin không phi chng minh theo quy
định tại Điều 92 ca B lut T tng dân s năm 2015.
Ti Bản án Kinh doanh thương mi phúc thm s 09/2023/KDTM-PT ngày
02/3/2023 ca Toà án nhân dân tỉnh Bình Dương đã xác định: Biên bn làm vic
ngày 25/3/2021 được xem là mt phn ca 02 hợp đng thi công xây dng hai
bên đã ký; trong đó nêu quyền nghĩa vụ ca hai bên v trách nhim hoàn
thành vic nghim thu công trình của quan thẩm quyn, thi hn hoàn thành
và chế tài khi vi phm tha thun. Xét biên bn làm vic ngày 25/3/2021 gia hai
bên ni dung phù hp với quy định v “hợp đồng dch vụ” được quy định t
Điều 513 đến 521 ca B lut Dân s năm 2015; hai bên phi chu trách nhim
do vi phm tha thun v phn dch v trong hợp đồng xây dng công trình
hai bên đã ký, do nguyên đơn không thc hiện đúng thời hn khi ký cam kết vi
b đơn lỗi nên không được min trách nhim trong 02 hợp đồng do nguyên
đơn son thảo đều có quy định v điu khon bt kh kháng, trường hp chm tr
trong vic thc hin trách nhim của nguyên đơn không nằm trong điều khon bt
kh kháng hai bên đã thỏa thuận nên nguyên đơn b mt s tin 893.100.000
đồng (s tin còn li ca Hợp đồng xây dng s 26022020/HĐXD/ĐP/SAMDUK
ngày 26/02/2020). Đối vi s tiền 667.500.000 đng thì mặc dù văn bn nghim
thu công trình không đầy đủ như giấy phép xây dựng nhưng thực tế Công ty S s
dụng văn bản nghiệm thu công trình ngày 12/5/2021 đ np h sơ đăng ký quyền
s hu công trình nên buc b đơn phải tr li s tiền trên cho nguyên đơn.
Nguyên đơn cũng thừa nhn Biên bn làm việc ngày 25/3/2021 được xem
như là phụ lc ca hợp đồng và tại đơn khởi kiện đề ngày 03/4/2023, nguyên đơn
ch yêu cu Toà án gii quyết buc b đơn phi chu pht vi phm do chm thc
hiện nghĩa vụ thanh toán tính t ngày 17/5/2021. Như vậy, dù Bn án s
07/2022/KDTM-ST ngày 26/8/2022 ca Toà án nhân dân th (nay thành ph)
B Bn án s 09/2023/KDTM-PT ngày 02/3/2023 Toà án nhân dân tnh Bình
Dương chưa xem xét, gii quyết v pht vi phm hợp đồng nhưng đã xác định b
đơn không có lỗi khi không thanh toán khon tin còn lại cho nguyên đơn.
[4] Toà án sơ thẩm xác định ti Bn án s 07/2022/KDTM-ST ngày
26/8/2022 ca Toà án nhân dân th (nay thành ph) B Bn án s
09/2023/KDTM-PT ngày 02/3/2023 Toà án nhân dân tỉnh Bình Dương chưa xem
xét, gii quyết s tin pht vi phm hợp đồng, điều này phù hp vi li khai ca
đương sự trong quá trình tham gia t tng nên chp nhn mt phn yêu cu khi
kin của nguyên đơn buc b đơn phải chu phạt đối vi s tin 53.400.000
đồng (8% x 667.500.000 đồng = 53.400.000 đng) là không phù hp. Bi l, ti
Bn án s 09/2023/KDTM-PT ngày 02/3/2023 Toà án nhân dân tỉnh Bình Dương
đã xác định: nguyên đơn không thc hiện đúng thi hn khi cam kết vi b đơn
lỗi nên không được min trách nhim. Tuy nhiên, Công ty S s dụng văn
bn nghiệm thu công trình ngày 12/5/2021 để np h đăng ký quyền s hu
công trình; do đó, Công ty S phi tr li s tiền 667.500.000 đồng cho Công ty
Đ1.
10
Tuy nhiên, b đơn không kháng cáo v phn này và ti phiên toà phúc thm
người đi din hp pháp ca b đơn đng ý thanh toán khon tin này cho nguyên
đơn, xét đây là sự t nguyn của đương sự nên Hi đồng xét x ghi nhn.
[5] T nhng phân tích trên nhn thấy nguyên đơn kháng cáo nhưng không
cung cấp được chng c nào chng minh cho yêu cu khángo của nguyên đơn
căn cứ nên kháng cáo của nguyên đơn không được chp nhận. Quan điểm
ca Kim sát viên ti phiên tòa v vic không chp nhn kháng cáo ca nguyên là
phù hp.
Mc cp phúc thm không chp nhn yêu cu kháng cáo của nguyên đơn
nhưng tại phn Quyết định ca bản án sơ thẩm chưa xác định rõ phn chp nhn,
phn không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn nên Toà án cp phúc
thm sa li phần này để việc thi hành án rõ ràng hơn.
[6] V án phí:
[6.1] Án phí kinh doanh thương mại thẩm: Nguyên đơn phi chu án phí
đối vi yêu cu khi kiện không đưc chp nhn sau khi khu tr s tin b đơn
đồng ý tr cho nguyên đơn. Bị đơn phải chịu án phí đối vi s tin phi tr cho
nguyên đơn, cụ th:
Nguyên đơn phải chịu án phí đi vi yêu cu khi kiện không được chp
nhận là: 8.969.732.436 đồng 53.400.000 đồng = 8.916.332.436 đồng.
B đơn phải chịu án phí đi vi s tin chp nhn tr cho nguyên đơn là
53.400.000 đồng.
[6.2] Án phí kinh doanh thương mi phúc thẩm: Do không được chp nhn
kháng cáo nên nguyên đơn phải chịu án phí kinh doanh thương mi phúc thm
theo quy định ca pháp lut.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 148, khoản 2 Điều 284; khoản 1 Điều 308, Điều 313
B lut T tng dân s;
Căn cứ Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
ca Ủy ban Thường v Quc hội Khóa XIV quy đnh v mc thu, min, gim,
thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án;
1. Không chp nhn yêu cu kháng cáo của nguyên đơn Công ty C phn
Đ1.
2. Sa Bản án kinh doanh thương mại thm s 07/2024/KDTM-ST
ngày 31/5/2024 ca Tòa án nhân dân thành ph B, tỉnh Bình Dương như sau:
2.1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn Công ty C
phần Đ1 đối vi b đơn Công ty Trách nhim hu hn S v việc: “Tranh chấp hp
đồng xây dựng”.
11
Ghi nhn s t nguyn ca Công ty Trách nhim hu hn S v vic thanh
toán cho Công ty C phần Đ1 s tiền là 53.400.000 đồng (năm mươi ba triệu bn
trăm nghìn đồng).
K t ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi
thi hành xong, nếu người phi thi hành án chm thi hành án thì còn phi tr tin
lãi, theo mc lãi suất quy định tại Điều 357 và khoản 2 Điu 468 ca B lut Dân
s tương ứng vi s tin và thi gian chm thi hành án.
2.2. Không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn Công ty C phn
Đ1 v vic buc b đơn Công ty trách nhim hu hn S thanh toán khon tin pht
do vi phm hợp đồng là 8.916.332.436 đng (tám t chín trăm mười sáu triu ba
trăm ba mươi hai nghìn, bốn trăm ba mươi hai đồng).
2.3. V án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Công ty C phần Đ1 phi chu s tiền 116.916.332 đồng (mt trăm mười sáu
triệu chín trăm mười sáu nghìn ba trăm ba mươi hai đồng), được khu tr vào s
tiền 58.484.866 đồng (năm mươi tám triệu bốn trăm tám mươi tư nghìn tám trăm
sáu mươi sáu đồng) tm ứng án phí đã nộp ti Biên lai thu tm ng án phí, l phí
Tòa án s AA/2021/0011192 ngày 12/5/2023 ca Chi cc Thi hành án dân s th
(nay thành ph ) B, tỉnh Bình Dương. Công ty C phần Đ1 còn phi np
thêm s tiền 58.431.466 đồng (năm mươi tám triệu bốn trăm ba mươi mốt nghìn
bốn trăm sáu mươi sáu đồng).
Công ty Trách nhim hu hn S phi chu s tiền 3.000.000 đng (ba triu
đồng).
2.4. Án phí kinh doanh thương mại phúc thm:
Công ty C phần Đ1 phi chịu 2.000.000 đồng, được khu tr tin tm ng
án phí đã nộp 2.000.000 đồng theo Biên lai thu tin s 0003373 ngày 18/6/2024
ca Cc Thi hành án dân s thành ph B, tỉnh Bình Dương, nguyên đơn đã nộp
đủ án phí phúc thm.
Trường hp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut Thi hành
án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7 và 9 Lut Thi hành
án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut thi
hành án dân s./.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- Chi cc THADS thành ph B;
- TAND thành ph B;
- Các đương sự;
- Lưu: HCTP, HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
12
Trn Th Thm
HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
Thm phán thành viên T - Ch Ta Phiên Tòa
Tải về
Bản án số 39/2024/KDTM-PT Bản án số 39/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 39/2024/KDTM-PT Bản án số 39/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất