Bản án số 58/2024/KDTM-ST ngày 27/09/2024 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về xây dựng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 58/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 58/2024/KDTM-ST ngày 27/09/2024 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về xây dựng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về xây dựng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 58/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: CHÂP NHẬN YÊU CẦU KHỞI KIỆN
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số:58/2024/KDTM - ST
Ngày:27-9-2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng
Thi công xây dựng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Võ Thị Thu Thảo
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lê Yến Loan
Bà Trần Ngọc Phương
- Thư phiên tòa: Ông Thái Vương Triều Thư Tòa án nhân dân
thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình
Dương tham gia phiên toà: Bà Bùi Thanh Thủy - Kiểm sát viên.
Vào ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thuận
An, tỉnh Bình Dương, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:
10/2023/TLST-KDTM ngày 28 tháng 02 năm 2023 về: “Tranh chấp hợp đồng thi
công xây dựng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 48/2024/QĐXXST
KDTM ngày 22 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty cổ phần T3; trụ sở: O4 Q, phường A, Quận G, Thành
phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp: Nguyễn Thị H, sinh năm 1995; địa chỉ: số F
đường D, khu phố H, phường L, thành phố T, tỉnh Bình Dương, là đại diện theo ủy
quyền.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn Luật Nguyễn
Văn T là luật sư của Trung tâm T4 Đoàn luật sư Thành phố H.
Bị đơn: ng ty TNHH K1; trụ sở: 9/14 khu phĐ, phường V, thành phố T,
tỉnh Bình Dương, vắng mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Ông Võ Ngọc T1, sinh năm 1986; địa chỉ: 3 tổ B, khu phố B, phường A, Quận
A, Thành phố Hồ Chí Minh, có đơn xin giải quyết vắng mặt.
Công ty TNHH X; địa chỉ trụ sở: P.903, Tầng I, Tòa nhà D, C L, phường B,
Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Trong đơn khởi kiện 21/12/2022, các đơn khởi kiện bổ sung quá trình tố
tụng cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện nguyên đơn trình bày:
Ngày 04/9/2019, Công ty cổ phần T3 (sau đây gọi Vân K) Công ty cổ
phần X1 (nay ng ty TNHH K1 (sau đây gọi Không Gian V)) Hợp
đồng thi công xây dựng công trình số: 00053/2019/HĐTC/VVC-VK gói thầu 5 &
gói thầu 6 với hạng mục thi công hệ thống điện, nước, lạnh (gói thầu 5) & thi công
hệ thống PCCC (gói thầu 6), dự án: Khu nhà ở thương mại - dịch vụ C (Tên thương
mại Roxana Plaza). Tổng giá trị Hợp đồng (bao gồm VAT) là:
101.959.000.000đồng (Một trăm lẻ một tỷ, chín trăm năm mươi chín triệu đồng).
Cùng ngày 04/9/2019 hai bên Phụ lục hợp đồng số 01 kèm theo Hợp đồng số
00053/2019/HĐTC/VVC-VK ngày 04/9/2019, bổ sung phạm vi và bổ sung giá trị
hợp đồng cthể “phát sinh thi công lắp đặt hệ thống M&E cho công trình…” theo
hợp đồng đã tại Hợp đồng số 00053/2019/HĐTC/VVC-VK, gtrị phát sinh
(bao gồm VAT) là: 10.889.900.000đồng (Mười tỷ, tám trăm tám mươi chín triệu,
chín trăm nghìn đồng).
Ngày 12/12/2019 hai bên tiếp tục ký Phụ lục hợp đồng số 02/PLHĐ/VVC-VK
điều chỉnh nội dung thanh toán của Hợp đồng số 00053/2019/HĐTC/VVC-VK đã
ngày 04/9/2019. Tổng giá trị Hợp đồng số 00053/2019/HĐTC/VVC-VK, Phụ
lục số 01 và Phụ lục 02 là: 112.848.900.000đồng.
Sau khi ký hợp đồng, Công ty T3 đã thực hiện thi công các hạng mục:
Theo bảng nh giá trị đề nghị quyết toán (không ghi ngày tháng) đã được đại
diện ng ty T3 ký đóng dấu và gửi cho Công ty K1 thể hiện giá trị lũy kế đã hoàn
thành theo hợp đồng & phụ lục hợp đồng 13.386.571.282đồng (mười ba tỷ, ba
trăm tám mươi sáu triệu, năm trăm bảy mươi mốt nghìn hai trăm tám mươi hai
đồng); Trong đó theo các bảng giá trị đề nghị đã hoàn thành từ đợt 1 đến đợt 4
11.774.664.528 đồng (mười một tỷ, bảy trăm bảy mươi bốn triệu sáu trăm sáu mươi
bốn nghìn, năm trăm hai mươi tám đồng), cụ thể:
Theo hợp đồng phụ lục hợp đồng được đại diện hai bên công ty xác
nhận ngày 17/12/2019, giá trị hoàn thành đợt 1 1.817.264.958đồng (một tỷ tám
trăm mười bảy triệu, hai trăm sáu mươi bốn nghìn, chín trăm năm mươi tám đồng),
(trong đó hợp đồng là 1.478.539.489đồng, phụ lục hợp đồng là 320.552.819đồng).
Theo hợp đồng phụ lục hợp đồng được đại diện hai bên công ty xác
nhận ngày 01/4/2020, giá trị hoàn thành đợt 2 1.746.366.654đồng (một tỷ, bảy
trăm bốn mươi sáu triệu, ba trăm sáu mươi sáu nghìn sáu trăm năm mươi bốn
đồng), (trong đó hợp đồng 1.624.424.334đồng, phụ lục hợp đồng
121.942.320đồng).
Ngày 03/6/2020 đại diện Công ty T3 đại diện Công ty K1 đã xác nhận
bảng giá trị đề nghị thanh toán, giá trị lũy kế thực hiện đến đợt 3 theo hợp đồng &
phụ lục hợp đồng 7.700.647.301đồng (bảy tỷ, bảy trăm triệu, sáu trăm bốn mươi
bảy nghìn, ba trăm lẻ một đồng); trong đó giá trị khối lượng hoàn thành theo lũy kế
đợt 3 tương đương 4.137.015.690đồng (bốn tỷ, một trăm ba mươi bảy triệu, không
trăm mười lăm nghìn, sáu trăm chín mươi đồng), tại bảng giá trị đề nghị thanh toán
đợt 3 Công ty T3 đề nghị thanh toán sau thuế đợt 3 3.825.579.256đồng (ba tỷ,
3
tám trăm hai mươi lăm triệu, năm trăm bảy mươi chín nghìn, hai trăm năm mươi
sáu đồng).
Theo bảng tính giá trị đề nghị thanh toán đợt 4 (không ghi ngày tháng) có xác
nhận của đại diện Công ty T3 và đại diện Công ty K1 đã ký xác nhận thể hiện tổng
khối lượng hoàn thành theo hợp đồng hợp đồng & phụ lục hợp đồng
4.074.017.226đồng (bốn tỷ, không trăm bảy mươi bốn triệu, không trăm mười bảy
nghìn, hai trăm hai mươi sáu đồng); tại bảng giá trị đề nghị thanh toán đợt 4 Công
ty T3 đề nghị thanh toán 3.808.765.201đồng (ba tỷ, tám trăm lẻ tám triệu, bảy
trăm sáu mươi lăm nghìn, hai trăm lẻ một đồng).
Ngoài ra, theo bảng nh gtrị đề nghị quyết toán (không ghi ngày tháng) đã
được đại diện Công ty T3 đóng dấu gửi cho Công ty K1 thể hiện giá trị lũy
kế đã hoàn thành theo hợp đồng & phụ lục hợp đồng là 13.386.571.282đồng (mười
ba tỷ, ba trăm tám mươi sáu triệu, năm trăm bảy mươi mốt nghìn hai trăm tám
mươi hai đồng); Như vậy, phần công việc công ty T3 đã thực hiện trong đợt này
(tạm gọi đợt 5) tương đương giá trị: 13.386.571.282đồng (I) -
11.774.664.528đồng (từ đợt 1 đến đợt 4) = 1.611.906.754đồng (một tỷ, sáu trăm
mười một triệu, chín trăm lẻ sáu nghìn bảy trăm năm mươi bốn đồng).
Ngoài ra, theo xác nhận ngày 14/4/2020 của ông Ngọc T1 chỉ huy trưởng
công trình xác nhận công việc Công ty T3 đã thực hiện tương đương giá trị
144.732.514đồng (một trăm bốn mươi bốn triệu, bảy trăm ba mươi hai nghìn, năm
trăm mười bốn đồng) (II).
Bên cạnh đó Công ty T3 đã xuất hóa đơn giá trị gia tăng VAT từ đợt 1 đến đợt
4, cụ thể hóa đơn số 0001372 ngày 23/12/2019 với số tiền 163.553.846đồng (một
trăm sáu mươi ba triệu, năm trăm năm mươi ba nghìn, tám trăm bốn mươi sáu
đồng), hóa đơn số 0000100 ngày 06/4/2020 với số tiền 157.172.999đồng (một trăm
năm mươi bảy triệu, một trăm bảy mươi hai nghìn, chín trăm chín mươi chín đồng,
hóa đơn số 0000230 ngày 13/6/2020 với số tiền 372.331.412đồng (ba trăm bảy
mươi hai triệu, ba trăm ba mươi mốt nghìn, bốn trăm mười hai đồng), hóa đơn số
0000404 ngày 28/9/2020 với số tiền 366.661.550đồng (ba trăm sáu mươi sáu triệu,
sáu trăm sáu mươi mốt nghìn, năm trăm năm mươi đồng). Tổng cộng số tiền theo
hóa đơn đã xuất 1.059.719.807đồng (một tỷ, không trăm năm mươi chín triệu,
bảy trăm mười chín nghìn, tám trăm lẻ bảy đồng) (III).
Tổng số tiền Công ty T3 đã thực hiện được các bên xác nhận là:
(13.386.571.282đồng + 144.732.514đồng + 1.059.719.807đồng) =
14.591.023.603đồng (mười bốn tỷ, năm trăm chín mươi mốt triệu, không trăm hai
mươi ba nghìn, sáu trăm lẻ ba đồng) (IV).
Quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty K1 đã thanh toán cho Công ty T3
số tiền: 5.585.080.915đồng (đợt 1 1.619.183.077đồng, đợt 2
1.615.897.838đồng, một phần đợt 3 2.350.000.000đồng). Ngoài ra, Công ty
T3 đã ứng trước của Công ty K1 số tiền 5.642.445.000đồng (năm tỷ, sáu trăm bốn
mươi hai triệu, bốn trăm bốn mươi lăm nghìn đồng), bên cạnh đó Công ty T3 còn
nghĩa vụ khấu trừ giá trị phạt an toàn, vệ sinh công trình, tiện ích công trình,
tăng giảm khối lượng cho Công ty K1 633.491.658 đồng (sáu trăm, ba mươi ba
triệu, bốn trăm chín mươi mốt nghìn sáu trăm năm mươi tám đồng) (Chưa bao gồm
4
VAT). Như vậy, tổng số tiền Công ty T3 đã nhận nghĩa vụ đối với Công ty
K1 là: (5.585.080.915đồng + 5.642.445.000đồng + 633.491.658 đồng) =
11.861.017.573đồng (mười một tỷ, tám trăm sáu mươi mốt triệu, không trăm mười
bảy nghìn, năm trăm bảy mươi ba đồng) (V).
Như vậy, số tiền Công ty K1 còn nợ Công ty T3 đối với các công việc đã
thực hiện là: 14.591.023.603đồng - 11.861.017.573đồng = 2.730.006.030đồng (hai
tỷ, bảy trăm ba mươi triệu, không trăm lẻ sáu nghìn, không trăm ba mươi đồng).
Nay Công ty T3 yêu cầu Công ty K1 thanh toán số tiền: 7.686.695.156đồng
(bảy tỷ, sáu trăm tám mươi sáu triệu, sáu trăm chín mươi lăm nghìn, một trăm năm
mươi sáu đồng), trong đó:
1. Số tiền chưa thanh toán: 2.730.006.030đồng (hai tỷ, bảy trăm ba mươi
triệu, không trăm lẻ sáu nghìn, không trăm ba mươi đồng);
2. Số tiền lãi của khoản tiền Công ty K1 chưa thanh toán từ đợt 1 đến đợt 4
5.284.344.457đồng x 10%/năm x 47 tháng (tạm tính từ 01/10/2020 đến ngày
27/9/2024) = 2.109.394.486đồng (hai tỷ, một trăm lẻ chín triệu, ba trăm chín mươi
bốn nghìn, bốn trăm tám mươi sáu đồng).
3. Khối lượng công việc Công ty T3 đã thực hiện nhưng chưa thống nhất là:
2.847.294.640đồng (hai tỷ, tám trăm bốn mươi bảy triệu, hai trăm chín mươi bốn
nghìn, sáu trăm bốn mươi đồng).
Nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền
10.989.022.323đồng (mười tỷ, chín trăm tám mươi chín triệu, không trăm hai mươi
hai nghìn, ba trăm hai mươi ba đồng) so với đơn bổ sung đơn khởi kiện lần 2.
Nguyên đơn chỉ chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của b đơn đối với
khoản nghĩa vụ khấu trừ giá trị phạt an toàn, vệ sinh công trình, tiện ích công trình,
tăng giảm khối lượng cho Công ty K1 633.491.658 đồng (sáu trăm, ba mươi ba
triệu, bốn trăm chín mươi mốt nghìn sáu trăm năm mươi tám đồng) (chưa bao gồm
VAT).
Chứng cứ nguyên đơn cung cấp gồm: Giấy đăng ký doanh nghiệp Công ty T3,
Công Ty K1; hợp đồng thi công xây dựng công trình số: 00053/2019/HĐTC/VVC-
VK gói thầu 5 & gói thầu 6; Phụ lục hợp đồng số 01 m theo Hợp đồng số
00053/2019/HĐTC/VVC-VK ngày 04/9/2019, Phụ lục hợp đồng số 02/PLHĐ/VVC-
VK; Hồ đề nghị thanh toán (bản phô dấu treo của Công ty T3); T2 xác
nhận số tiền còn nợ của Công ty K1, hóa đơn giá trị gia tăng, bản vẽ, nhật công
trình, công văn trao đổi về việc yêu cầu trả nợ…
Quá trình tố tụng, ngày 02/10/2023 bị đơn Công ty K1 đơn phản tố, tại
đơn phản tố Công ty K1 trình bày: Công ty Cổ phần X1 (nay Công ty TNHH
K1) kết hợp đồng xây dựng số: 00053/2019/HĐTC/VVC-VK ngày
04/09/2019 với Công ty T3 để giao Công ty T3 thi công hệ thống Điện, Nước, L
(Gói thầu 5) hệ thống PCCC (gói thầu 6) tại công trình Roxona Plaza, địa chỉ: 9
Khu phố Đ, Phường V, Thành phố T, tỉnh Bình Dương tổng giá trị
101.959.000.000đ (Một trăm lẻ một tỷ, chín trăm năm mươi chín triệu đồng chẵn).
Cùng ngày 04/09/2019, hai bên tiếp Phụ lục số 01 phát sinh thi công lắp đặt hệ
5
thống M&E cho công trình để bổ sung hạng mục thi công lắp đặt ngoài các hạng
mục đã tại Hợp đồng 00053/2019/HĐTC/VVC-VK, tổng giá trị Phụ lục đã bao
gồm VAT là: 10.889.900.000đ (Mười tỷ, tám trăm tám mươi chín triệu, chin trăm
nghìn đồng). Ngày 12/12/2019, hai bên Phụ lục số 02 điều chỉnh Hợp đồng số:
00053/2019/HĐTC/VVC-VK đã ký ngày 04/2019 về giá trị tạm ứng thực hiện Hợp
đồng, các nội dung khác không thay đổi. Tổng giá trị Hợp đồng Phụ lục Hợp
đồng 112.848.900.00(Bằng chữ: Một trăm mười hai tỷ, tám trăm bốn mươi
tám triệu, chín trăm nghìn đồng).
Thực hiện Hợp đồng Phụ lục Hợp đồng, Công ty T3 đã thi công với khối
lượng được Công ty K1 xác nhận 13.531.303.796 đồng. Tuy nhiên, chất lượng
tiến độ thi công của Công ty T3 không đảm bảo theo yêu cầu của Hợp đồng. Về
tiến độ thi công đến thời điểm hiện tại đạt khoảng 12% so với hợp đồng; tiến độ thi
công thực tế quá chậm trễ so với tiến độ của hợp đồng. Trong quá trình làm việc,
Công ty T3 đã xác nhận các khoản phải khấu trừ với Công ty K1
699.670.228đồng. Ngoài ra, khi chấm dứt Hợp đồng, do phần công trình Công ty
T3 thi công đang dang dở nên Công ty K1 cần phải m kiếm đơn vị khác để thực
hiện tiếp trách nhiệm bảo hành sẽ thuộc về đơn vị thi ng sau. Do đó, Công ty
K1 sẽ giữ 20% chi phí defect (chi phí sửa lỗi đã loại trừ trách nhiệm bảo hành của
nhà thầu Vân K), tạm tính là 2.706.260.759đồng (chưa bao gồm VAT).
Tổng số tiền Công ty K1 yêu cầu Công ty T3 phải cấn trừ số tiền
3.405.930.987 đồng (Ba tỷ bốn trăm lẻ năm triệu, chín trăm ba mươi nghìn, chín
trăm tám mươi bảy đồng), trong đó:
Nghĩa vụ phải cấn trừ các khoản khấu trừ 699.670.228 đồng (tạm tính trên
sở quá trình làm việc giữa hai bên) vào hồ thanh toán, quyết toán giữa hai
bên.
20% chi phí defect (chi phí sửa lỗi đã loại trừ trách nhiệm bảo hành của
nhà thầu Vân K), tạm tính là 2.706.260.759 đồng (Hai tỷ, bảy trăm lẻ sáu triệu, hai
trăm sáu mươi nghìn, bảy trăm năm mươi chín đồng) (chưa bao gồm VAT).
Quá trình tố tụng người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Ngọc T1
trình bày:
Tháng 7/2020, ông T1 hợp đồng làm việc tại Công ty cổ phần X1 (nay
Công ty TNHH K1), với nhiệm vụ chỉ huy trưởng công trình thuộc dự án C
(tên thương mại R), thời gian kết hợp đồng lao động 01 năm. Ông T1
quyết định bổ nhiệm chỉ huy trưởng công trình từ Công ty cổ phần X1, trong đó
quy định nhiệm vụ quyền hạn của ông tại công trình. Tuy nhiên đến tháng
12/2020 ông T1 không còn làm việc tại Công ty cổ phần X1 (nay là Công ty TNHH
K1).
Nhiệm vụ của ông m việc tại ng trình là điều hành các hạng mục nhà
thầu phụ Công ty T3 đã với Công ty X1. Tại thời điểm tiếp nhận công trình
này với cách chỉ huy thì Công ty T3 đã thực hiện các hạng mục đến tầng thứ 25
nhưng chưa hoàn thiện. Công việc cụ thể là điều hành tất cả các đơn vị thi công tại
dự án, bản thân ông người xác nhận khối lượng thi công từng đợt tại dán của
các nhà thầu. Công ty X1 cũng nhà thầu Công ty T3 nhà thầu phụ của V.
6
Khi ông T1 xác nhận khối lượng công trình thì trong đó cả xác nhận khối
lượng của n K.
Đối với ng ty T3 ông chỉ xác nhận đợt thứ 4, thể hiện qua hồ thanh toán
đợt 04 với số tiền 4.033.277.054 đồng. Tuy nhiên sau khi trừ các khoản khác số
tiền chính thức còn lại 3.808.756.201 đồng. Sau khi làm xong hồ thanh toán
đợt 04 ông không còn làm việc tại ng ty X1. Tuy nhiên sau khi ông nghỉ việc,
Công ty X1 đề nghị ông xác nhận khối lượng cho Công ty T3, hai bên đã chốt
khối lượng hợp đồng nhưng chưa chốt các hạng mục phát sinh Công ty T3 chưa
giải trình được các hạng mục phát sinh và phía Công ty X1 đã cho thời gian nhưng
Công ty T3 vẫn không giải trình được (nội dung này được thể hiện qua mail của
công ty). Ban chỉ huy công trình chỉ mới xác nhận khối lượng thực hiện của hợp
đồng phụ lục hợp đồng thể hiện bằng hồ quyết toán xác nhận của ban chỉ
huy và nhà thầu phụ Công ty T3.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH X đã được triệu tập
hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt.
Tại phiên tòa đại diện hợp pháp của nguyên đơn xin rút một phần yêu cầu
khởi kiện so với văn bản trình bày ý kiến ngày 23/9/2024, cụ thể: Đại diện nguyên
đơn rút một phần đối với stiền 2.847.294.640đồng (hai tỷ, m trăm bốn mươi
bảy triệu, hai trăm chín mươi bốn nghìn, sáu trăm bốn mươi đồng) đây khối
lượng công việc Công ty T3 đã thực hiện nhưng chưa thống nhất, đồng thời rút một
phần yêu cầu khởi kiện tại đơn khởi kiện bsung lần 2 ngày 23/6/2023 với số tiền
10.989.022.323đồng (mười tỷ, chín trăm tám mươi chín triệu, không trăm hai mươi
hai nghìn, ba trăm hai mươi ba đồng).
Công ty T3 đã không còn thi công tại công trình do đó Công ty T3 đề nghị
Tòa án xem xét tuyên chấm dứt hợp đồng thi công xây dựng công trình số:
00053/2019/HĐTC/VVC-VK ngày 04/9/2019 của gói thầu 5 & gói thầu 6 với hạng
mục thi công hệ thống điện, nước, lạnh (gói thầu 5) & thi công hệ thống PCCC (gói
thầu 6), dự án: Khu nhà thương mại - dịch vụ C (Tên thương mại Roxana
Plaza) và các phụ lục hợp đồng được ký kết giữa Công ty cổ phần T3Công ty c
phần X1 (nay là Công ty TNHH K1.
Ngoài ra, đại diện nguyên đơn chỉ chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của b
đơn về nghĩa vụ khấu trừ giá trị phạt an toàn, vệ sinh công trình, tiện ích công trình,
tăng giảm khối lượng cho Công ty K1 633.491.658đồng (chưa bao gồm VAT) đây
một phần phản tố của bị đơn mặc bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, các yêu cầu
khác của bị đơn nguyên đơn không chấp nhận.
Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa.
Quan điểm bảo vệ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên
đơn:
Đối với việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn tự nguyện,
phù hợp quy định pháp luật. Đnghị Hội đồng xét xử xem xét đình chỉ một phần
yêu cầu này.
7
Đối với các yêu cầu còn lại của nguyên đơn: Căn cứ hợp đồng đã được các
bên ký kết, các bản đề nghị thanh quyết toán có xác nhận giữa 02 Công ty, lời thừa
nhận vstiền đã thực hiện theo đơn phản tố của bị đơn. Nhận thấy yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn là có căn cứ. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu:
+ Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa
án: Thẩm phán được phân công thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ
các quy định tại Điều 203 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Tại phiên tòa, Hội
đồng xét xử, Thư phiên tòa đã tuân thủ đúng c quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự về xét xử sơ thẩm.
+ Về việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã
thực hiện đúng quyền nghĩa vụ của mình theo các Điều 70,71 của Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015. Đối với bị đơn chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ được
quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Tại phiên tòa đại diện nguyên đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện, việc rút
một phần u cầu khởi kiện của nguyên đơn tự nguyện phù hợp nên đề nghị
Hội đồng xét xử đình chỉ.
Đối với yêu cầu của nguyên đơn về số tiền chưa thanh toán và phần lãi
căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận.
Đối với yêu cầu chấm dứt hợp đồng của nguyên đơn là căn cứ đề nghị Hội
đồng xét xử xem xét.
Đối với yêu cầu phản t của bị đơn : Bị đơn đơn phản tnhưng không
tham gia tố tụng là từ bỏ quyền của mình được pháp luật bảo vệ. Đề nghị Hội đồng
xét xử đình chỉ yêu cầu phản tố của bị đơn.
+ Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm về tố tụng: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật: Ngày 04/9/2019, ng ty cổ phần T3 Công ty
cổ phần X1 (nay Công ty TNHH K1) Hợp đồng thi công xây dựng công
trình số: 00053/2019/HĐTC/VVC-VK gói thầu 5 & i thầu 6 với hạng mục thi
công hệ thống điện, nước, lạnh (gói thầu 5) & thi công hệ thống PCCC (gói thầu 6),
dự án: Khu nhà thương mại dịch vụ C. Quá trình thực hiện hợp đồng Công ty
T3 cho rằng Công ty K1 đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Do đó, Công ty T3 tiến
hành khởi kiện. Nvậy, hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật “Tranh
chấp hợp đồng thi công xây dựng”.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết: Yêu cầu khởi kiện của Công ty T3 là loại việc
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án (quy định tại Khoản 1, Điều 30 của Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015). Do công trình xây dựng tọa lạc tại phường V, thành phố
T. Căn cứ quy định Điểm b Khoản 1 Điều 35, Điểm g Khoản 1 Điều 40 của Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015.
8
[1.3]. Về việc tham gia phiên tòa của đương sự: Do bị đơn, người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH X đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng
vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Võ Ngọc T1 có đơn xin giải
quyết vắng mặt. Căn cquy định tại điểm b Khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015, hội đồng xét xử xét xử vắng mặt bị đơn người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan.
[2] Đối với việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với s
tiền 13.836.316.963đồng (mười ba tỷ, m trăm ba mươi u triệu, ba trăm mười
sáu nghìn, chín trăm sáu mươi ba đồng). Xét, việc rút một phần yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn tự nguyện, bị đơn không ý kiến đối với việc rút một phần yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn. Căn cứ Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng
xét xử đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[3] Đối với đơn phản tố của bị đơn. Xét, ngày 02/10/2023 bị đơn có đơn phản
tố đối với số tiền 3.405.930.987 đồng (Ba tỷ bốn trăm lẻ năm triệu, chín trăm ba
mươi nghìn, chín trăm tám mươi bảy đồng). Quá trình tố tụng Tòa án đã tống đạt
thông báo phiên họp, kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ hòa
giải và ấn định thời gian hòa giải, kiểm tra công khai chứng cứ cho đại diện bị đơn,
Quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa cho người đại diện theo
pháp luật của Công ty qua hình thức niêm yết tại trụ sở Công ty, nơi đăng hộ
khẩu thường trú của người đại diện theo pháp luật, trụ sở Ủy ban nơi có địa chỉ trụ
sở Công ty, trụ sở Ủy ban nơi người đại diện theo pháp luật hộ khẩu thường trú
và Trụ sở Tòa án. Tuy nhiên, đại diện bị đơn vắng mặt phiên tòa lần thứ 2 không có
do như vậy, xem như bị đơn từ bỏ yêu cầu phản tố. Căn cứ điểm c khoản 2 Điều
227 Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử đình chỉ yêu cầu phản tố của bị đơn.
[4] Đối với các vấn đề tranh chấp do nguyên đơn yêu cầu: Xét, ngày
04/9/2019, Công ty cổ phần T3 và Công ty cổ phần X1 (nay là Công ty TNHH K1)
có ký Hợp đồng thi công xây dựng công trình số: 00053/2019/HĐTC/VVC-VK gói
thầu 5 & gói thầu 6 với hạng mục thi ng hệ thống điện, nước, lạnh (gói thầu 5) &
thi công hệ thống PCCC (gói thầu 6), dự án: Khu nhà thương mại dịch vụ C.
Như vậy, hợp đồng được kết đúng ý ccủa các bên, không vi phạm điều cấm,
không trái đạo đức hội, hợp đồng này là hợp pháp, các bên đã thực hiện hợp
đồng nên phát sinh hiệu lực. Do đó khi tranh chấp, Tòa án n cứ Hợp đồng thi
công xây dựng công trình số: 00053/2019/HĐTC/VVC-VK ngày 04/9/2019, Luật
xây dựng năm 2014 các thông tư, nghị định liên quan trong hoạt động xây
dựng để giải quyết.
[4.1] Về số tiền chưa thanh toán 2.730.006.030đồng: Xét, theo hồ thanh
toán từ đợt 1 đến đợt 4 được đại diện 02 bên Công ty xác nhận thì khối lượng hoàn
thành lũy kế theo hợp đồng phlục hợp đồng là 11.774.664.528đồng. Ngoài ra,
tại đơn phản tố bđơn Công ty TNHH K1 xác nhận Công ty T3 đã thực hiện thi
công với khối lượng 13.531.303.796đồng (trong đó bao gồm 144.732.514đồng
đã được ông Ngọc T1 (chỉ huy trưởng công trình) xác nhận), đây số tiền phù
hợp hồ quyết toán theo bảng tính giá trị đề nghị quyết toán (không ghi ngày
tháng) đã được đại diện Công ty T3 đóng dấu gửi cho Công ty K1 thể hiện
giá trị lũy kế đã hoàn thành theo hợp đồng & phụ lục hợp đồng
9
13.386.571.282đồng. Nvậy căn cứ xác định công ty T3 đã thực hiện công
việc theo hợp đồng phụ lục hợp đồng với số tiền 13.531.303.796đồng (mười ba
tỷ, ba trăm tám mươi sáu triệu, năm trăm bảy mươi mốt nghìn hai trăm tám mươi
hai đồng). Ngoài ra, Công ty T3 đã xuất hóa đơn giá trị gia tăng VAT từ đợt 1 đến
đợt 4, với số tiền 1.059.719.807đồng (một tỷ, không trăm năm mươi chín triệu,
bảy trăm mười chín nghìn, tám trăm lẻ bảy đồng).
Như vậy, Tổng số tiền Công ty T3 đã thực hiện và được các bên xác nhận
: (13.531.303.796đồng + 1.059.719.807đồng) = 14.591.023.603đồng (mười bốn
tỷ, năm trăm chín mươi mốt triệu, không trăm hai mươi ba nghìn, sáu trăm lẻ ba
đồng).
Quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty K1 đã thanh toán cho Công ty T3
số tiền: 5.585.080.915đồng (của đợt 1, đợt 2 một phần của đợt 3). Ngoài ra,
Công ty T3 đã ứng trước của Công ty K1 Cực số tiền 5.642.445.000đồng, bên
cạnh đó Công ty T3 còn nghĩa vụ khấu trừ giá trị phạt an toàn, vệ sinh ng
trình, tiện ích công trình, tăng giảm khối lượng cho Công ty K1 633.491.658 đồng
(chưa bao gồm VAT). Tổng số tiền Công ty T3 đã nhận nghĩa vcùng Công
ty K1 là: (5.585.080.915đồng + 5.642.445.000đồng + 633.491.658đồng) =
11.861.017.573đồng (mười một tỷ, tám trăm sáu mươi mốt triệu, không trăm mười
bảy nghìn, năm trăm bảy mươi ba đồng). Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ, sự thừa
nhận của nguyên đơn và bị đơn về công việc đã thực hiện, số tiền đã nhận, có cơ sở
xác định Công ty K1 còn nợ lại Công ty T3 số tiền (14.591.023.603đồng -
11.861.017.573đồng) = 2.730.006.030đồng nhưng chưa thanh toán. Do Công ty K1
không thanh toán vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo quy định tại Điều 3 Hợp
đồng thi công xây dựng công trình khoản 2 Điều 112 Luật xây dựng. Do đó,
Công ty T3 khởi kiện yêu cầu Công ty K1 Cực thanh toán số tiền còn nợ
2.730.006.030đồng (hai tỷ, bảy trăm ba mươi triệu, không trăm lẻ sáu nghìn, không
trăm ba mươi đồng) là có căn cứ chấp nhận.
[4.2] Đối với số tiền lãi 2.109.394.486đồng của khoản tiền Công ty K1 chưa
thanh toán 5.284.344.457đồng (từ đợt 1 đến đợt 4), thời gian 47 tháng (tạm tính từ
ngày 01/10/2020 đến ngày 27/9/2024) x 10%/năm.
[4.2.1] Về với mức lãi suất 10%/năm: Căn cứ vào Điều 146 Luật xây dựng thì
bên giao thầu phải bồi thường cho bên nhận thầu trong trường hợp bên giao thầu
chậm thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng. Căn cứ Điều 43 Nghị định
37/2015/-CP ngày 22/4/2015 quy định trách nhiệm do vi phạm hợp đồng xây
dựng theo đó “Trường hợp, bên giao thầu thanh toán không đúng thời hạn
không đầy đủ theo thỏa thuận trong hợp đồng thì phải bồi thường cho bên nhận
thầu theo lãi suất quá hạn do ngân hàng thương mại nơi bên nhận thầu mở tài
khoản thanh toán công bố tương ứng với các thời kỳ chậm thanh toán. Lãi chậm
thanh toán được tính từ ngày đầu tiên chậm thanh toán cho đến khi bên giao thầu
đã thanh toán đầy đủ cho bên nhận thầu, trừ trường hợp các bên thỏa thuận
khác”. Như vậy ng ty K1 phải trách nhiệm thanh toán tiền lãi trên số tiền
chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP C1 Chi nhánh 9 nơi
Công ty T3 mở tài khoản thanh toán, theo công văn số 1052/CV/CN9-TH thể hiện:
Trung bình lãi suất nợ quá hạn từ năm 2021 đến tháng 9/2024 của Ngân hàng
10
TMCP C1 Chi nhánh I 14,25%/năm. Tuy nhiên, nguyên đơn yêu cầu lãi suất
10% năm là có lợi cho bị đơn nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4.2.2] Đối với thời gian tính lãi: Xét, theo hồ sơ thanh toán từ đợt 1 đến đợt 4
thì Công ty TNHH K1 đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán từ ngày 01/10/2020. Như
vậy, từ sau ngày 01/10/2020 đã phát sinh phần lãi, Công ty T3 yêu cầu tính lãi từ
ngày 01/10/2020 sở chấp nhận, phần lãi suất được xem xét đối với stiền
nợ (từ đợt 1 đến đợt 4) 5.284.344.458đồng x 47 tháng 26 ngày (tính từ ngày
01/10/2020 đến ngày 27/9/2024) x 10%/năm = 2.107.866.288đồng (hai tỷ, một
trăm lẻ bảy triệu, tám trăm sáu mươi sáu nghìn hai trăm tám mươi tám đồng) Công
ty T3 yêu cầu số tiền lãi 2.109.394.486đồng (hai tmột trăm lẻ chín triệu ba trăm
chín mươi bốn nghìn bốn trăm tám mươi sáu đồng) là không phù hợp. Phần tiền lãi
không được chấp nhận 2.109.394.486đồng - 2.107.866.288đồng =
1.528.198đồng (một triệu, năm trăm hai mươi tám nghìn, một trăm chín mươi tám
đồng).
[5] Đối với yêu cầu chấm dứt hợp đồng thi công xây dựng công trình số:
00053/2019/HĐTC/VVC-VK ngày 04/9/2019 của gói thầu 5 & gói thầu 6 với hạng
mục thi công hệ thống điện, nước, lạnh (gói thầu 5) & thi công hệ thống PCCC (gói
thầu 6), dự án: Khu nhà thương mại - dịch vụ C (Tên thương mại Roxana
Plaza) và các phụ lục hợp đồng được ký kết giữa Công ty cổ phần T3Công ty c
phần X1 (nay Công ty TNHH K1. Xét, do các bên đã không còn thực hiện công
việc theo hợp đồng đã ký kết. Bị đơn không có yêu cầu tiếp tục thực hiện hợp đồng.
Do đó, yêu cầu chấm dứt hợp đồng của nguyên đơn phù hợp nên Hội đồng xét
xử chấp nhận.
Từ nhận định trên có cơ sở chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn Công ty cổ phần T3 đối với bị đơn Công ty TNHH K1.
sở chấp nhận một phần quan điểm bảo vệ của người bảo vệ quyền
lợi ích hợp pháp của nguyên đơn.
Quan điểm phát biểu của đại diện Viện kiểm sát phù hợp nên Hội đồng xét
xử chấp nhận.
Về án phí: Công ty TNHH K1 phải chịu án phí cho yêu cầu của nguyên đơn
được Hội đồng xét xử chấp nhận phần án phí đối với đơn phản tdo Hội đồng
xét xử đình chỉ.
Công ty cổ phần T3 phải chịu án phí cho yêu cầu không được Hội đồng xét xử
chấp nhận.
Bởi các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 30; Điểm b Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39; Điều
147; Điều 159; Điều 160; Điều 161; Điều 200, Điều 266; Điều 271 Điều 273
của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Điều 142 Bộ luật dân sự 2015.
11
- Điều 112, 123, Điều 144 và Điều 146 Luật xây dựng năm 2014
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Toà án.
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần T3
đối với bđơn Công ty TNHH K1 đối với giá trị các công việc khác đang thi công
dở dang chưa được xác nhận 13.836.316.963đồng (mười ba tỷ, m tm ba
mươi sáu triệu, ba trăm mười sáu nghìn, chín trăm sáu mươi ba đồng).
2. Đình chỉ yêu cầu phản tố của bị đơn đối với số tiền 3.405.930.987 đồng (Ba
tỷ bốn trăm lẻ năm triệu, chín trăm ba mươi nghìn, chín trăm tám mươi bảy đồng).
3. Chấm dứt hợp đồng thi công xây dựng công trình số:
00053/2019/HĐTC/VVC-VK ngày 04/9/2019 của gói thầu 5 & gói thầu 6 với hạng
mục thi công hệ thống điện, nước, lạnh (gói thầu 5) & thi công hệ thống PCCC (gói
thầu 6), dự án: Khu nhà thương mại - dịch vụ C (Tên thương mại Roxana
Plaza) và các phụ lục hợp đồng được ký kết giữa Công ty cổ phần T3Công ty c
phần X1 (nay là Công ty TNHH K1).
4. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần T3
đối với bị đơn Công ty TNHH K1 v việc “Tranh chấp hợp đồng thi công xây
dựng”.
- Buộc Công ty TNHH K1 có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty cổ phần T3 giá
trị khối lượng thi công còn nợ theo Hợp đồng thi công xây dựng công trình số:
00053/2019/HĐTC/VVC-VK gói thầu 5 & gói thầu 6 với hạng mục thi công hệ
thống điện, nước, lạnh (gói thầu 5) & thi công hệ thống PCCC (gói thầu 6) ngày
04/9/2019 2.730.006.030đồng (hai tỷ, bảy trăm ba mươi triệu, không trăm lẻ sáu
nghìn, không trăm ba mươi đồng) (1).
- Buộc Công ty TNHH K1 nghĩa vthanh toán cho Công ty cổ phần T3
tiền lãi chậm thanh toán 2.107.866.288đồng (hai tỷ, một trăm lẻ bảy triệu, tám
trăm sáu mươi sáu nghìn hai trăm tám mươi tám đồng) (2).
Tổng cộng Công ty TNHH K1 phải nghĩa vụ thanh toán cho Công ty cổ
phần T3 các mục (1), (2) với số tiền 4.837.872.318đồng (bốn tỷ, tám trăm ba mươi
bảy triệu tám trăm bảy mươi hai nghìn ba trăm mười tám đồng).
5. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần T3 đối
với Công ty TNHH K1 đối với số tiền 1.528.198đồng (một triệu, năm trăm hai
mươi tám nghìn, một trăm chín mươi tám đồng).
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật đơn yêu cầu thi hành án của
người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, nếu người phải thi hành án
chậm thi hành thì phải trả thêm tiền lãi của stiền còn phải thi hành theo quy định
tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
6. Ván phí: Công ty TNHH K1 phải chịu 115.837.872đồng (một trăm mười
lăm triệu, tám trăm ba mươi bảy nghìn tám trăm bảy mươi hai đồng) án phí kinh
doanh thương mại sơ thẩm.
12
Sung vào công quỹ Nhà nước số tiền 50.059.309đồng (năm mươi triệu, không
trăm năm mươi chín nghìn, ba trăm lẻ chín đồng) do Công ty TNHH K1 đã nộp
theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số AA/2021/0013163 ngày 06/10/2023
của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Thuận An.
Công ty cổ phần T3 phải chịu 3.000.000đồng (ba triệu đồng) án phí kinh
doanh thương mại thẩm được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0004004 ngày 21/02/2023,
biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0004459 ngày 04/5/2023
biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0004767 ngày 30/6/2023 của
Chi cục thi hành án dân sự thành phố Thuận An. Hoàn trả cho Công ty cổ phần T3
số tiền tạm ứng án phí còn lại 164.743.003 đồng (một trăm sáu mươi bốn triệu bảy
trăm bốn mươi ba nghìn không trăm lẻ ba đồng).
6. Vquyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng o bản án này trong
thời hạn 15 ngày, ktừ ngày tuyên án. Bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản
án hoặc được niêm yết theo quy định pháp luật.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2, Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND Tp. Thuận An;
- CCTHADS Tp. Thuận An;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Võ Thị Thu Thảo
VT.
Tải về
Bản án số 58/2024/KDTM-ST Bản án số 58/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 58/2024/KDTM-ST Bản án số 58/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất