Bản án số 03/2024/KDTM-PT ngày 24/08/2024 của TAND tỉnh Điện Biên về tranh chấp về xây dựng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2024/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 03/2024/KDTM-PT ngày 24/08/2024 của TAND tỉnh Điện Biên về tranh chấp về xây dựng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về xây dựng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Điện Biên
Số hiệu: 03/2024/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/08/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng thi công công trình
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH ĐIN BIÊN
Bn án s: 03/2024/KDTM-PT
Ngày: 24-8-2024
V/v Tranh chp hợp đồng thi công
công trình
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Đỗ Thu Hương
Các Thm phán: Bà Phm Th Thu Hng và bà Nguyn Th Hòa
- Thư ký phiên tòa: Phm Th Thu Thy - Thư ký Tòa án nhân dân tnh
Đin Biên.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Điện Biên tham gia phiên toà: Ông
Nguyn Khánh Vân - Kim sát viên.
Ngày 24 tháng 8 m 2024, ti Tr s Tòa án nhân dân tỉnh Điện Biên xét x
phúc thm công khai v án kinh doanh thương mi th lý s: 04/2023/TLPT-KDTM
ngày 27/11/2023 v vic: Tranh chp hp đồng thi công công trình. Do bn án
dân s sơ thm s: 01/2023/KDTM-ST ngày 18/10/2023 ca Tòa án nhân dân thành
ph Đ, tỉnh Điện Biên b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s: 04/2023/QĐ-PT ngày
27/12/2023; các quyết định hoãn phiên tòa Thông báo m li phiên tòa s
05/TB-TA ngày 14/8/2024 giữa các đương s:
1. Nguyên đơn: Doanh nghip X; Đa ch: S nhà 334, t dân ph 06, phường
M, thành ph Đ, tỉnh Điện Biên. Người đại din theo pháp lut: ông Đỗ Trí T,
chc vụ: Giám đc (Có mt).
2. B đơn: ng ty T; Địa ch tr s: S nhà 335, t dân ph 08, phường T,
thành ph Đ, tnh Đin Biên; Ni đi din theo pháp lut: ông Bùi Đc G, chc v:
Giám đc; Người đại din theo y quyn ca ông Bùi Đc G: ông Đưng Vinh H,
chc v: Phó giám đc (Có mt).
Người bo v quyn và li ích hp pháp ca b đơn: Bà Phm Ngc H - Luật,
ng ty lut TNHH H; Địa ch tr s: S 5, ngõ 53 NK, png B, qun H, thành
ph Ni (Có mt).
3. Người quyn lợi, nghĩa v liên quan: Ban qun lý d án các công
trình huyn M; Địa ch tr s: Th trn M, huyn M, tỉnh Điện Biên; Người đi
2
din theo pháp lut: ông Nguyn Gia T, chc v: Giám đốc (Có đơn xin xét x
vng mt).
4. Ngưi làm chng:
- Ông Sùng V C; đa ch: Bn N, huyn M, tỉnh Điện Biên (vng không
do).
- Ông Phm Thanh B; địa ch: Thôn A, T, huyện Đ, tỉnh Điện Biên (vng
có lý do).
NI DUNG V ÁN:
Theo bản án sơ thẩm, ni dung v án được tóm tắt như sau:
1. Tại đơn khởi kiện ngày 03/4/2023 quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn ông Đỗ Trí T trình bày:
Năm 2010, Doanh nghiệp X thi công gói thầu xây lắp số 4 thuộc Dự án đường
H-K-N, huyện M. Nhưng theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 10/10/2011 của Thủ
tướng Chính phủ nên công trình bị tạm dừng từ đó. Đến năm 2021, trong quá trình
chuẩn bị phê duyệt để tiếp tục thực hiện dự án năm 2022, doanh nghiệp có thoả
thuận các loại n bản liên quan đến Chủ đầu tư Dự án và Công ty T.
Ngày 19/12/2021, Doanh nghiệp Xcó Biên bản thoả thuận (hợp tác liên doanh),
gói thầu xây lắp số 4 thuộc Dự án đường H-K-N, huyện M với Công ty T. Trong
Biên bản thoả thuận nêu: Công ty T chấp nhận thanh toán cho Doanh nghiệp X
số tiền vật tư và khối lượng đã thi công chưa được Chủ đầu tổ chức nghiệm
thu với số tiền là: 3.000.000.000 đồng (ba tỷ đồng). Hai bên đã thoả thuận bằng
văn bản, khi thủ tục gói thầu được phê duyệt thì Công ty T ứng trước cho Doanh
nghiệp X 1.500.000.000 đồng số tiền n lại sđược thanh toán khi công trình
bắt đầu khởi công.
Số tiền 3.000.000.000 đồng Công ty T trách nhiệm phải trả cho Doanh
nghiệp X không liên quan đến giá trgói thầu Chủ đầu Dự án. Khi thực hiện
Biên bản thothuận, Doanh nghiệp X đã thực hiện theo đúng thỏa thuận đã kết,
Công ty T đã tiến hành thi công. Cho đến nay, Công ty T đã thực hiện xong và hoàn
thành các hạng mục khối ợng n lại của gói thầu đã được nghiệm thu, thanh
quyết toán xong với chủ đầu o tháng 12/2022 và đã được giải ngân toàn bộ giá
trị của ng trình, thanh toán ctiền bảo nh ng trình.
Ny 21/10/2022, ng ty T mi thanh toán cho Doanh nghiệp X số tiền
65.000.000 đồng, từ đó đến nay đã nhiều lần Doanh nghiệp X yêu cu Công ty T
thanh toán khoản nợ trên nhưng nời đại diện theo pháp luật là ông Bùi Đc G viện
hết do này đến do khác không thanh toán số tin còn lại cho doanh nghiệp theo
thỏa thuận. Nay Doanh nghiệp X yêu cầu Công ty T thanh toán cho doanh nghiệp
số 2 số tiền nợ gốc là: 2.935.000.000 đồng. Lãi phát sinh của khoản nợ như sau:
Theo Biên bản thỏa thuận ngày 19/12/2021, Công ty T thanh toán trước số
tiền 1.500.000.000 đồng, do vậy lãi của số tiền 1.5000.000.000 đồng được tính
3
từ ngày 19/12/2021 đến ngày xét xử ngày 18/10/2023 : 1.500.000.000đồng ×
1,245%/tháng : 30 ngày x 664 ngày = 413.340.000đồng.
Số tiền còn lại 1.435.000.000 đồng, lãi suất được tính từ khi thủ tục hoàn
thiện bắt đầu vào khởi công công trình ngày 30/9/2022 đến ngày xét xử 18/10/2023
: 1.435.000.000 đồng x 1,245%/tháng : 30 ngày x 379 ngày = 225.703.975 đồng.
Tổng số tiền Công ty T phải trả cho Doanh nghiệp X 3.674.049.750 đồng
trong đó tiền gốc 2.935.000.000 đồng tiền gốc và tiền lãi phát sinh tạm tính đến
ngày xét xử ngày 18/10/2023 là: 639.043.975 đồng.
Tại văn bản tr li ngày 10/5/2023 trong quá trình gii quyết, b đơn,
người đại din theo u quyn ca b đơn Công ty T trình bày:
Doanh nghiệp X nhà thầu thi công gói thầu xây lắp s 4, thuộc Dự án
đường H-K-N, huyện M, trong quá trình đang thi công bị tạm dừng theo chỉ thị số
1792/CTTTg ngày 10/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Đến năm 2021 để chuẩn
bị phê duyệt tiếp tục thực hiện gói thầu số 4, Dự án nói trên Doanh nghiệp X có đặt
vấn đề với Công ty T Liên danh hợp tác tiếp tục thực hiện gói thầu số 4 này. Tại
Quyết định số 1323/QĐ-UBND ngày 20/10/2010 của UBND huyện M V/v phê
duyệt đơn vị trúng thầu Liên doanh nghiệp X tỉnh Điện Biên nghiệp xây
dựng số 15 tỉnh Điện Biên có.
- Giá trị khối lượng hợp đồng: 56.458.000.000 đồng.
- Thời gian tạm dừng theo chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 10/10/2011 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Giá trị khối lượng hoàn thành: 12.205.000.000 đồng.
- Giá trị còn lại là: 44.253.000.000 đồng. Chính vậy, Công ty đồng ý chấp
nhận liên doanh hợp tác để tiếp tục thực hiện gói thầu số 4 của Dự án. Ngày
19/12/2021 hai bên có lập biên bản thỏa thuận (Hợp tác liên danh) với nội dung:
1. Doanh nghiệp X bàn giao lại cho Công ty T toàn bộ khối lượng các hạng
mục đã thi công (chưa được chủ đầu Ban QLDA các công trình huyện M
nghiệm thu khối lượng hoàn thành) công trình gói thầu số 4 thuộc Dự án đường H-
K-N, huyện M
2. Doanh nghiệp X chuyển nhượng lại cho Công ty T toàn bộ các loại vật
trên công trình bao gồm: Đá các loại: Khoảng 6000m
3
; Cống tròn đúc sẵn các loại:
400 cái; Cọc tiêu đúc sẵn: 2000 cái. Khối lượng bàn giao lại cho công ty 01 km đã
mở thông tuyến, 10 km hoàn thành 100%. Thực tế khối lượng 7km hoàn thành
được 70%, 4 km hoàn thành được 5%. Doanh nghiệp trách nhiệm trình duyệt
thủ tục và bàn giao cho Công ty T thi công.
Sau khi hai bên kết Công ty T đã yêu cầu Doanh nghiệp X đến công trình
để bàn giao khối lượng đã thi công và số vật liệu. Nhưng ông Đỗ Trí T không thực
hiện bàn giao (giao, nhận) vật liệu cũng như khối lượng đã thi công. Đến ngày
22/10/2022, Doanh nghiệp X dựa vào biên bản thỏa thuận ngày 19/12/2021 để xác
định công nợ cho rằng Công ty T còn nợ Doanh nghip X số tiền 2.935.000.000
đồng. Nhưngng ty cho rằng: Giữa Công ty T với Doanh nghiệp X là quan hệ hợp
4
tác Liên doanh để tiếp tục thực hiện gói thầu số 4 thuộc Dự án đường H-K-N, huyện
M. Nên Doanh nghip Công ty đều phải trách nhiệm với gói thầu này.
Công ty không phải là Công ty thầu ban đầu chỉ là hợp tác liên doanh bỏ công,
của ra để tiếp tục làm công trình thay cho doanh nghiệp. Còn thủ tục gói thầu doanh
nghiệp người đứng đầu liên doanh phải trách nhiệm đến khi hoàn thành công
trình. Đồng thời, thực tế giá trị hợp đồng điều chỉnh giảm, giá trị hợp đồng thực hiện
chỉ còn 29.850.000.000 đồng. ng ty nhiều lần yêu cầu ông Đỗ TT đến công
trình bàn giao khối lượng mà doanh nghiệp đã thing và số vật liệu được ghi trong
biên bản thỏa thuận nhưng ông T không thực hiện. Nên ng ty T không căn cứ
để xác nhận ng nợ ông T gửi cho Công ty. Nay ông T gửi đơn khởi kiện yêu
cầu Tòa án giải quyết buộc ông G phải trả tiền gốc tiền lãi: 3.109.933.000 đồng
cho ông T là không đúng quan hệ pháp luật.
Tại Bản án Kinh doanh thương mại sơ thẩm số: 01/2023/KDTM-ST ngày
18/10/2023 của Tòa án nhân dân thành phố Đ, tỉnh Điện Biên, Quyết định:
1. Váp dng pháp luật:
- Áp dụng khoản 1 Điều 30; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147, Điều 244, Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015;
- Áp dụng Điều 117, Điều 119, Điều 357, Điều 440, Điều 468 của Bộ luật
Dân sự năm 2015;
- Áp dụng Điều 24, Điều 306, Điều 319 Luật thương mại 2005;
- Áp dụng khoản 2, khoản 4 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của
Ủy ban thường vụ Quốc Hội ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng, án phí, lệ phí Tòa án:
2. Tuyên xử:
2.1. V yêu cu khi kin của nguyên đơn:
Chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn: Buc b đơn - Công
ty T trách nhim tr cho nguyên đơn - Doanh nghip X tng s tin
3.549.052.991đồng; trong đó: 2.935.000.000 đng tin n gc và 614.052.991
đồng tin lãi phát sinh tạm tính đến ngày 18/10/2023.
K t ny tiếp theo ca ngày t x thẩm, cho đến khi thi hành án xong
khon tin phi tr, b đơn còn phi chu khon tin i ca s tin còn phi thi hành
án theo mc i sut quy đnh ti khoản 2 Điu 468 ca B lut Dân s năm 2015.
Không chp nhn s tiền lãi do nguyên đơn yêu cầu vượt quá theo quy đnh
pháp lut là 24.990.984 đng.
Đình ch xét x đối vi vic ông T yêu cu tr li 250 t giy giao cho ông
Đưng Vinh H, do ông T xin rút
2.2. V án phí:
B đơn chịu 102.981.059 đồng án phí kinh doanh thương mại có giá ngch.
5
Nguyên đơn phi chu 1.249.550 đồng, nhưng đưc khu tr o s tin
47.938.000 đồng tm ng án pn s thẩm đã np theo biên lai thu tin tm ng
án phí, l pa án s: 0002203 ngày 18/4/2023 ti Chi cc Thi hành án dân s
thành ph Đ, tỉnh Điện Biên. Tr lại cho nguyên đơn số tiền : 46.688.450 đng
theo biên lai biên lai thu tin tm ng án phí, l phí a án s: 0002203 ngày
18/4/2023 ti Chi cc Thi hành án dân s thành ph Đ, tỉnh Điện Biên.
3. Ngoài ra bn án còn tuyên v quyn kháng cáo, quyn yêu cu thi hành án
của các đương sự theo quy định pháp lut.
Ngày 31/10/2023, b đơn kháng cáo đề ngh cp phúc thm sa mt phn bn
án sơ thẩm.Ti phiên tòa phúc thm b đơn giữ nguyên yêu cu kháng cáo.
Ý kiến phát biu của Đi din Vin kim sát nhân dân tỉnh Điện Biên:
1. Tòa án cấp thm: Tòa án cấp thẩm nhìn chung đã thực hiện đúng các
quy định ca pháp lut trong quá trình gii quyết v án, tuy nhiên n vi phm
trong việc xác định mc tm ng án phí dân s phúc thm, c thể: Đây vụ án
kinh doanh thương mại, theo quy định ti khoản 2 Điều 7 Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi và Danh
mc án phí kèm theo, thì mc tm ng án phí dân s phúc thẩm là 2.000.000 đồng.
Tuy nhiên Tòa án cấp sơ thẩm xác định s tin tm ng án phí dân s phúc thm là
300.000 đồng là không đúng quy đnh ca pháp lut, làm ảnh ởng đến vic thu,
np, quntin tm ng án phí, án phí dân s phúc thm của quan thi hành án
dân s. Tuy nhiên, vi phạm này chưa đến mc nghiêm trng th khc phc
đưc nên đại din VKSND tỉnh Điên Biên đ ngh Hội đồng xét x ghi rõ trong
Bn án để Tòa án cấp sơ thẩm rút kinh nghim.
2. Tòa án cp phúc thm: Quá trình gii quyết v án cp phúc thm, Thm
phán ch ta và những người tiến hành t tụng, người tham gia t tng đã tuân th
đúng các quy định ca B lut t tng dân s.
3. Kháng cáo ca b đơn là đúng thời hạn quy định tại Điều 273 BLTTDS
đủ nội dung theo quy đnh ti khoản 1 Điu 272 BLTTDS. Tuy nhiên ni dung
đơn kháng cáo đ ngh Tòa án cp phúc thm sa Bản án thẩm theo hướng
không chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn là kng có n cứ, :
Ngày 19/12/2021, giữa nguyên đơn và bị đơn đã giao kết Biên bn tha thun
(hp tác liên doanh) gói thu xây lp s 4 thuc D án dường H-K-N, huyn M.
Ti thời điểm giao kết, những người tham gia kết đều đầy đủ năng lực hành
vi dân s và đều là người đại din theo pháp lut ca 02 doanh nghip tham gia
kết; vic giao kết hoàn toàn t nguyn, không ai b ép buc. Mục đích nội
dung ca hợp đồng không vi phạm điều cm ca luật, không trái đạo đức hi.
Hình thc ca hợp đồng bằng văn bản có ch ký và đóng dấu ca hai bên, phù hp
với quy đnh tại Điều 119 BLDS 2015. Như vy, Biên bn tha thun gia nguyên
đơn b đơn đảm bo v mt ch th, ni dung hình thức theo Điều 117 B
lut Dân s 2015 nên hiu lc pháp lut k t thời đim giao kết. Vic Tòa án
cấp sơ thẩm công nhn hiu lc ca Biên bn tha thun là có căn cứ.
6
Mc dù gia Doanh nghip X và Công ty T không có biên bản đối chiếu công
n và biên bn bàn giao khối lượng công trình, nhưng trên thc tế Công ty T đã s
dng s nguyên vt liu do Doanh nghip X để lại đã kế tha khối lượng công
việc đã thi công ca Doanh nghip X đ tiếp tc thi công công trình, hoàn thành
các hng mc, khối lượng còn li ca gói thầu và đã được nghim thu, thanh quyết
toán đầy đủ toàn b giá tr vi ch đầu vào tháng 12/2022. Vic Công ty T tiếp
nhn, s dng s vật do Doanh nghip X để lại được chng minh bng li khai
ca những người làm chng là ông Phm Thanh Bình và ông Sùng V Chng; phù
hp vi Biên bn tha thun ngày 19/12/2021 do chính Công ty T son tho, trong
đó ghi s ng vật mà Doanh nghip X chuyển nhượng li cho Công ty T
(điều đó chứng t Công ty T đã kiểm đếm đầy đủ s vật này trước khi tha
thun vi Doanh nghip X); phù hp vi vic Công ty T phi tm ng cho
Doanh nghip X s tin 65 triệu đồng vào ngày 21/10/2022 (vì nếu sau 01 năm mà
Doanh nghip X không thc hiện đúng thỏa thun thì Công ty T đã không ứng tin
như vậy). Ngoài ra, trong toàn b quá trình Công ty T thi công công trình, Doanh
nghip X không gây cn trở, khó khăn gì cho Công ty T. Như vy, Doanh nghip
X đã thực hiện đúng Biên bản tha thun ngày 19/12/2021, còn Công ty T chưa
thc hiện đúng nghĩa vụ thanh toán đã được tha thun ti Biên bn nói trên, n
vic Tòa án cấp thm chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca nguyên đơn,
buc b đơn phải thanh toán cho Doanh nghip X s tin 2.935.000.000 đồng n
gc và 614.052.991 đồng n lãi là có căn cứ, đúng pháp luật.
T những n cứ nêu trên, xét thy ni dung yêu cu ca b đơn trong đơn
kháng o không có căn cứ để chp nhn. Vì vậy, đề ngh HĐXX phúc thẩm căn cứ
khoản 1 Điều 308 BLTTDS đề ngh XX phúc thẩm gi nguyên bn án sơ thm.
Căn cứ khoản 1 Điều 29 Ngh quyết s 326 ca UBTVQH Danh mc án
phí kèm theo: B đơn phải chịu 2.000.000 đồng tin án phí dân s phúc thm.
Qua nghiên cu các tài liu, chng c có trong h sơ vụ án, ni dung yêu cu
kháng cáo ca b đơn, li trình bày của các đương sự ti phiên tòa phúc thm, ý
kiến phát biu của đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Điện Biên.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1]. V quan h tranh chp, thi hiu, thm quyn gii quyết
Nguyên đơn nộp đơn khởi kin tranh chấp liên quan đến hoạt động kinh
doanh thương mại mà c th là hp đồng thi côngy dng gia Doanh nghip X
Công ty T cấp sơ thẩm xác định đây là vụ án Tranh chp hợp đồng trong thi
công công trìnhphát sinh trong hoạt động kinh doanh thương mại, nguyên đơn
b đơn, ng địa ch ti thành ph Đ, tnh Đin Biên cấp thẩm xác định
đây là vụ án Kinh doanh thương mại thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án
nhân dân thành ph Đ, tnh Điện Biên theo khoản 1 Điều 30; khoản 3 Điều 26;
đim a khoản 1 Điều 35, đim a khoản 1 Điu 39 ca B lut t tng dân s là
đúng quy định ca pháp lut.
[2]. Xét th tc kng cáo
7
Ngày 18/10/2023, Tòa án nhân dân thành ph Đ, tỉnh Điện Biên tuyên bn án
thẩm, ngày 02/11/2023 Tòa án nhận được đơn kháng cáo của b đơn, ngày
03/11/2023 b đơn kháng cáo np cho Tòa án tm ng án phí phúc thm biên lai
tm ng án phí phúc thm. Theo quy định ti các Điều 271, 272, 273, 276 ca B
lut T tng dân s kháng cáo ca b đơnlà hợp l đưc chp nhận đ xem xét theo
th tc phúc thm.
[3]. Ni dung kháng cáo
B đơn kháng cáo không nht trí toàn b bản án thẩm s: 01/2023/KDTM-
ST ngày 18/10/2023 ca Tòa án nhân dân thành ph Đ, tỉnh Điện Biên vi do
sau: Tòa án cấp thẩm căn cứ vào Biên bn tha thun trái pháp lut ngày
19/12/2021 để chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn buộc b đơn phải tr
cho nguyên đơn s tiền: 3.549.052.991 đồng; trong đó 2.935.000.000 đồng tin n
gốc và 614.052.991 đồng là không có cơ sở vì biên bn tha thun mục đích bị đơn
để thc hin xây lp khối lượng công trình còn li ca gói thu s 4 mà nguyên
đơn đang thi công dang d nguyên đơn chuyển nhượng li s vật trên công
trình, do vy biên bn tha thun không phi biên bản đối chiếu công n ca
Công ty.
Không chp nhn toàn b s vt liu công ty không mua vật tư, vt liu do
không có ngun gc hp pháp. S vật tư không được giao, nhn, kiểm đếm, không
hóa đơn chứng t theo nguyên tc ca Luật thương mại khi mua bán hàng hóa
phải hóa đơn chứng t giá tr khoảng 1.200.000.000 đồng. Không chp nhn
khối lượng đã thi công chưa đưc nghim thu khoảng 800.000.000 đồng. Không
chp nhn s tiền lãi phát sinh 614.052.991 đng trong biên bn tha thun
không ghi thi gian tm ng, thanh toán tin lãi. Theo biên bn tha thun giá
tr hợp đồng 56.458.000.000 đng tr đi giá trị khối lượng hoàn thành là:
12.205.000.000 đồng. Giá tr khi lượng còn li là: 44.253.000.000 đng thì Công
ty đồng ý thanh toán cho doanh nghip s tiền là: 1.000.000.000 đồng nhưng giá trị
thc tế còn lại là: 30.956.681.000 đồng nên Công ty đng ý thanh toán cho doanh
nghip s tin theo t l % khong 700.000.000 đồng.
[4]. Xét ni dung kháng cáo
[4.1]. Về việc Biên bản thỏa thuận ngày 19/12/2021 trái pháp luật: Biên bản
thỏa thuận ngày 19/12/2021 giữa đại diện bên A (bên bàn giao): Liên danh
nghiệp xây dựng số II tỉnh Điện Biên do ông Đỗ Trí T là Giám đốc nghiệp
xây dựng số 15 tỉnh Điện Biên với đại diện bên B (bên nhận bàn giao) là Công ty T
do ông Bùi Đức G là Giám đốc, biên bản được lập thành văn bản theo quy định, do
ông Đ Trí T - Giám đốc Doanh nghiệp X ông Bùi Đức G - Giám đốc Công ty
T ký, đóng dấu, biên bản được các bên thỏa thuận rõ ràng, cụ thể, mục đích nội
dung của thỏa thuận không vi phạm điều cấm của pháp luật, đối tượng, số
lượng, giá, phương thức thanh toán, quyền và nghĩa của các bên, trách nhiệm do vi
phạm phù hợp với quy định tại Điều 117, 119, Điều 398, 401của Bộ luật dân sự,
Điều 11; Điều 24; của Luật Thương mại, nội dung biên bản còn thỏa thuận Nếu
có vướng mắc hai bên thông báo cho nhau để cùng giải quyết”. Sau khi kết
biên bản ngày 29/12/2022 nguyên đơn đã văn bản số: 42/LD-DNII&CT15 gửi
8
UBND huyện M Ban QLDA các công trình huyện M đề nghị cho phép bổ sung
nhà thầu phụ Công ty T thi ng phần khối lượng còn lại và hạng mc xử lý kỹ
thuật bổ sung (nếu có) trong gói thầu xây lắp số 4 Dán đường H-K-N, huyện M
(BL227). Ngày 30/9/2022 Ban QLDA các công trình huyện M văn bản số: 39/BC-
DA, báo cáo kết quả thẩm định Công ty T có đủ năng lực thi công phần khối lượng
còn lại của các hạng mục (BL279-281). Ngày 30/9/2022, UBND huyện M văn
bản số: 1425B/UBND-DA về việc chấp nhận bổ sung nhà thầu phụ đối với Công
ty T (BL282-283). Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ca theo bn bản thỏa
thuận, trong suốt thời gian từ ngày ký biên bản 19/12/2021 đến khi nguyên đơn khởi
kiện ngày 03/4/2023 bị đơn không có bất cứ một ý kiến phản hồi nào đối với
nguyên đơn về việc nguyên đơn vi phạm một trong các nội dung thỏa thuận trong
Biên bản ngày 19/12/2021 hoặc vướng mắc do không thực hiện được thỏa thuận để
hai bên cùng tháo gỡ, do vậy không căn cứ để chấp nhận kháng cáo của bị đơn
về việc Biên bản thỏa thuận ngày 19/12/2021 trái pháp luật, khối lượng còn lại của
gói thầu xây lắp số 4 Dự án đường H-K-N, huyện M mà bị đơn được tiếp tục thi
công đã được chủ đầu quyết toán o tháng 12/2022 và đã đưc gii ngân toàn b
giá tr của công trình, thanh tn c tiền bảo nh công trình. Sau khi ký kết biên bn
thỏa thuận bị đơn mi chỉ thanh toán cho nguyên đơn stiền 65.000.000 đồng số tin
còn lại : 2.935.000.000 đồng vẫn ca thanh tn cho nguyên đơn làm ảnh hưởng
đến quyền lợi của nguyên đơn do vậy việc Tòa án cấp thẩm chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ, đúng pháp luật.
[4.2.]. V việc bđơn không chấp nhận số vật nguyên đơn nhượng lại
cho bị đơn gồm: Đá các loại: Khoảng 6000m
3
; Cống tròn đúc sẵn các loại: 400
cái; Cọc tiêu đúc sẵn: 2000 cái vì bị đơn không mua vật tư, vật liệu do không
nguồn gốc hợp pháp, số vật tư không được giao, nhận, kiểm đếm, không hóa
đơn chứng từ theo nguyên tắc của Luật Thương mại khi mua bán ng hóa
phải có hóa đơn chứng từ: Trong biên bản thỏa thuận không có thỏa thuận về việc
này, mặt khác trong quá trình thực hiện bđơn cũng không yêu cầu nguyên đơn
cung cấp các hóa đơn chứng từ đối với các vật tư, vật liệu đã giao cho bị đơn. B
đơn không đưa ra được chứng cứ chứng minh, toàn bộ số vật nguyên đơn
nhượng lại bị đơn không sử dụng hoặc không được thanh toán do lỗi của nguyên
đơn. Bị đơn cũng không giải được trong trường hợp bị đơn không sử dụng các
vật tư, vật liệu này thì các vật tư, vật liệu này hiện ai đang quản lý. Nguyên đơn
khai nhận số lượng vật tư là bên bị đơn đã cho cán bộ kỹ thuật xuống kiểm đếm số
lượng mới ghi vào biên bản thỏa thuận ngày 19/12/2021, phù hợp với lời khai của
người làm chứng về việc nguyên đơn có số nguyên, vật như trong biên bản thỏa
thuận việc các n đã kiểm đếm để được số liệu cụ thể từng loại nguyên
vật theo biên bản thỏa thuận. Đối với việc thi công thanh toán quyết tn xong
vào ngày 09/12/2022, bên bđơn đã thanh toán xong c tiền bo nh, công trình đã
được nhim thu đio sử dụng khôngớng mắc n kng có căn cứ để Hội đồng
chấp nhn nội dung kháng cáo của bị đơn v việc nguyên đơn kng cung cấp cho b
đơn hóa đơn chứng từ để thực hiện việc thanh, quyết toán công trình.
[4.3]. Về việc bị đơn không chấp nhận số tiền lãi phát sinh 614.052.991
đồng trong biên bản thỏa thuận không ghi thời gian tạm ứng, thanh toán
9
tiền lãi: Mặc dù trong Biên bản thỏa thuận ngày 19/12/2021 nguyên đơn và bị đơn
không thỏa thuận về việc chịu lãi suất đối với số tiền bị đơn chậm thanh toán cho
nguyên đơn, nhưng theo quy định tại Điều 306 Luật Thương mại năm 2005 quy
định “Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm
thanh toán thù lao dịch vụ các chi phí hợp khác thì bên bị vi phạm hợp đồng
quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung
bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ
trường hợp thoả thuận khác hoặc pháp luật quy định khác” và tại khoản 1
Điều 357 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Trường hợp n nghĩa vụ chậm trả
tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm
trả” nên việc nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả lãi là có căn cứ pháp luật.
Tại thời điểm giải quyết mức lãi suất trung dài hạn đối với nhu cầu cho vay
kinh doanh thông thường của Ngân hàng C 9,5%/năm; của Ngân hàng N, chi
nhánh tỉnh Điện Biên 10%/năm của Ngân hàng A, chi nhánh Điện Biên
9,39%/năm. Như vậy, lãi suất quá hạn trung bình của 3 Ngân hàng thương mại trên
địa bàn tỉnh Điện Biên là: (9,5% + 9,39% + 10%): 3 x 1,5 = 14,445%/năm.
Số tiền chậm thanh toán mà bị đơn có nghĩa vụ phải thanh tn cho ngun đơn
của khoản tiền 1.500.000.000 đồng lãi đưc tính tngày giữa nguyên đơn và bị đơn
kết Biên bản thỏa thuận ngày 19/12/2021 đến ngày t xử ngày 18/10/2023 :
1.500.000.000 đồng x 14,445%/năm x 668 ngày = 396.544.931 đồng.
Khoản tiền 1.435.000.000 đồng lãi được tính từ (ngày khởi công công trình)
ngày 30/9/2022 đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 18/10/2023 là 1.435.000.000 đồng x
14,445%/năm x 383 ngày = 217.508.060 đồng.
Tổng số tiền lãi bđơn phải thanh toán cho nguyên đơn đến ngày xét xử
thẩm 18/10/2023 là: 396.544.931 đồng + 217.508.060 đồng = 614.052.991 đồng.
Cấp thẩm buộc bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn số tiền lãi do vi
phạm nghĩa vụ thanh toán là đúng quy định, đảm bảo quyền lợi của nguyên đơn do
vậy không căn cứ để Hội đồng xét xử chấp nhận kháng o của bị đơn, Hội
đồng xét xử giữ nguyên toàn bộ bản án thẩm số 01/2023/KDTM-ST ngày
18/10/2023 của Tòa án nhân dân thành phố Đ, tỉnh Điện Biên.
[5] V án p: Căn cứ khon 1 Điu 148 B lut t tng dân s; khon 1
Điu 29 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ca Ủy ban thường v Quc Hi ngày
30/12/2016 quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng, án
phí, l phí Tòa án.
- Theo quy định ti khon 2 Điều 7 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi và Danh mc án phí kèm theo, thì mc
tm ng án phí dân s phúc thẩm là 2.000.000 đồng. Tuy nhiên Tòa án cấp sơ thẩm
xác định s tin tm ng án phí dân s phúc thẩm 300.000 đồng không đúng
quy định tuy nhiên vi phm này chưa đến mc nghiêm trng th khc phc
đưc Hội đng xét x yêu cầu Tòa án sơ thẩm nghiên túc rút kinh nghim.
- Do cp phúc thm gi nguyên bản án thẩm nên vic chu án phí n s
thm của đương s đưc gi nguyên. B đơn kháng cáo không được chp nhn
10
phi chịu 2.000.000 đồng án phí kinh doanh thương mi phúc thm. B đơn đã
np tm ng án pphúc thẩm 300.000 đồng theo bn lai thu tin tm ng án
phí, l phí Tòa án s: 0000031 ngày 03/11/2023 ti Chi cc Thi hành án dân s
thành ph Đ, tỉnh Điện Biên. B đơn còn phải np tiếp s tin án pkinh doanh
thương mại phúc thm n thiếu là: 1.700.000 đồng.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khon 1 Điu 308, khoản 1 Điều 148 ca B lut T tng dân s;
Căn cứ khon 1 Điu 29 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ca y ban
thưng v Quc Hội ngày 30/12/2016 quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np,
qun lý và s dng, án phí, l phí Tòa án;
Tuyên x:
1. Không chấp nhận toàn bộ kháng cáo của bị đơn về việc sửa một phần bản
án kinh doanh thương mại thẩm số 01/2023/KDTM-ST ngày 18/10/2023 của
Tòa án nhân dân thành phố Đ, tỉnh Điện Biên.
2. Giữ nguyên Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 01/2023/KDTM-ST
ngày 18/10/2023 của Tòa án nhân dân thành phố Đ, tỉnh Điện Biên, cụ thể như
sau:
Chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn: Buc b đơn - Công
ty T trách nhim tr cho nguyên đơn - Doanh nghip X tng s tin
3.549.052.991 đồng; trong đó: 2.935.000.000 đồng tin n gc 614.052.991
đồng tiền lãi phát sinh tính đến ngày xét x sơ thẩm 18/10/2023.
K t ny tiếp theo ca ngày t x thẩm, cho đến khi thi hành án xong
khon tin phi tr, b đơn còn phi chu khon tin i ca s tin còn phi thi hành
án theo mc i sut quy đnh ti khoản 2 Điu 468 ca B lut Dân s năm 2015.
Không chp nhn s tiền lãi do nguyên đơn yêu cầu vượt quá theo quy đnh
pháp lut là 24.990.984 đồng.
Đình chỉ xét x đối vi vic ông Đỗ Trí T yêu cu tr li 250 t giy giao cho
ông Đưng Vinh H, do ông T xin rút.
3. V án phí:
3.1. Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm
- B đơn chịu 102.981.059 đồng án phí kinh doanh thương mi có giá ngch
- Nguyên đơn phi chu 1.249.550 đồng, nhưng đưc khu tr o s tin
47.938.000 đồng tm ng án pn s thẩm đã np theo biên lai thu tin tm ng
án phí, l pa án s: 0002203 ngày 18/4/2023 ti Chi cc Thi hành án dân s
thành ph Đ, tỉnh Điện Biên. Tr lại cho nguyên đơn số tiền : 46.688.450 đng
theo biên lai thu tin tm ng án p, l phí a án s: 0002203 ngày 18/4/2023 ti
Chi cc Thi hành án dân s thành ph Đ, tỉnh Đin Biên.
11
3.2. Án phí kinh doanh thương mại phúc thm: B đơn phải chu 2.000.000
đồng án phí kinh doanh thương mại phúc thm. B đơn đã nộp tm ng án phí phúc
thẩm 300.000 đồng theo biên lai thu tin tm ng án phí, l p a án s:
0000031 ngày 03/11/2023 ti Chi cc Thi hành án dân s thành ph Đ, tỉnh Điện
Biên. B đơn còn phải np tiếp s tiền án phí kinh doanh thương mi phúc thm còn
thiếu: 1.700.000 đng.
4. Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án (24/8/2024).
Căn cứ Điu 26 Lut Thi hành án dân s báo cho người được thi hành án dân
sự, người phi thi hành án dân s biết: Trong trường hp bn án, quyết định được
thi hành theo quy đnh ti Điều 2 Lut Thi hành án dân s thì người được thi hành
án dân sự, người phi thi hành án dân s quyn tho thun thi hành án, quyn
yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy
định tại các điu 6, 7 9 Lut Thi hành án dân s; Thi hiệu thi hành án được
thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut Thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Điện Biên;
- TAND TP. Đ;
- Chi cc THADS TP. Đ;
- Các đương sự;
- Lưu HSVA, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TOÀ
Đã ký
Đỗ Thu Hương
Tải về
Bản án số 03/2024/KDTM-PT Bản án số 03/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2024/KDTM-PT Bản án số 03/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất