Bản án số 106/2024/KDTM-PT ngày 07/05/2024 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về xây dựng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 106/2024/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 106/2024/KDTM-PT ngày 07/05/2024 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về xây dựng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về xây dựng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 106/2024/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/05/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: thi công
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 106/2024/KDTM-PT
Ngày: 07/5/2024
V vic tranh chp hp đng thi công.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ngô Thị Phúc Hảo
Các Thẩm phán: Trương Thị Thảo
Mai Thị Thanh Tú
- Thư phiên tòa: Huỳnh Thúy Ngân Thư a án nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện Kiểm t nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia
phiên toà: Lê Thị Thuận Hòa Kiểm sát viên.
Trong các ngày 25 tháng 4 ngày 07 tháng 5 năm 2024 tại phòng xán
Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ
số 53/2024/KDTMPT ngày 02 tháng 02 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp
đồng thi công”
Do Bản án kinh doanh thương mại thẩm số 70/2023/KDTM-ST ngày
25 tháng 7 năm 2023 của Toà án nhân dân Quận B7, Thành phố Hồ Chí Minh bị
kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 1442/2024/QĐ-PT
ngày 18 tháng 3 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 4627/2024/QĐ-PT
ngày 11 tháng 4 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty Trách nhim hu hn Xây dng H; Địa ch: H40
Đưng Tk20 p TL, xã , huyn HM, Thành ph H Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: Th Qunh M (Văn bản y quyn
ngày 27/3/2024).
Người bo v quyn li ích hp pháp của nguyên đơn Luật
Nguyễn Văn H thuc Công ty Lut TNHH Hãng lut - Đoàn Luật Thành
ph H Chí Minh.
Bị đơn: Công ty Trách nhim hu hn Xây dng T; Địa ch: Lu 6, Tòa
nhà LS, 801 Đại Lộ N, Phường TP, Quận B7, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo y quyền: Ngọc H1 ông Nguyễn Thành V
(Văn bản ủy quyền ngày 08/11/2022)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Tóm tắt nội dung vụ án và quyết định của bản án sơ thẩm như sau:
Nguyên đơn trình bày:
Ngày 24/4/2019, Công ty TNHH Xây dng H với Công ty Trách
nhim hu hn T Hợp đồng thi công Hàng Rào Cổng số CSCECVN-SEA-
DP380-SUBP-090.
Ngày 25/12/2020, hai bên đã tiến hành ký Biên bản Nghiệm thu hoàn
thành hạng mục xây dựng theo đúng quy trình thoả thuận tại hợp đồng thi
công đã kết. Tại Mục 5 của Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục xây
dựng, đại diện hợp pháp của cả hai bên đã Kết luận nội dung: “Đồng ý nghiệm
thu hoàn thành công việc và quyết toán cho nhà thầu”.
Tại Biên bản quyết toán hợp đồng , đóng dấu giữa hai bên vào ngày
25/05/2021 ghi nhận rằng Công ty Trách nhiệm hữu hạn T trách nhiệm phải
thanh toán số tiền còn lại là: 3.046.848.328đ (Ba tỷ không trăm bốn mươi sáu
triệu tám trăm bốn mươi tám ngán ba trăm hai mươi tám đồng), cộng với khoản
tiền 5% bảo hành công trình, khi hết hạn bảo hành (24 tháng), hoặc khi Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Xây dựng H mở bảo lãnh bảo hành, số tiền là:
558,571,096 đồng (Năm trăm năm mươi tám triệu năm trăm bảy mươi mốt
ngàn không chăm chín mươi sáu đồng).
Hai bên đã đồng ý với giá trị quyết toán này và không có bất kì thắc mắc,
khiếu nại gì. Tuy nhiên cho đến nay, ngày 27/06/2022 bên Công ty Trách
nhiệm hữu hạn T mới chỉ thanh toán cho Công ty Trách nhim hu hn Xây
dng H được một phần giá trị quyết toán sau cùng. Số tiền Công ty Trách
nhiệm hữu hạn T hiện còn nợ Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xây dựng H là:
1.117.142.191 đồng.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xây dựng H đề nghị Toà án nhân dân
Quận B7 Thành Phố Hồ Chí Minh buộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn T phải
hoàn trả cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xây dựng H 1.117.142.191 đồng và
bác toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn.
Theo nội dung đơn phản tố và các bản tự khai bị đơn trình bày:
Ngày 24/4/2019, Công ty TNHH Xây dng H với Công ty Trách
nhim hu hn T Hợp đồng thi công Hàng Rào Cổng số CSCECVN-SEA-
DP380-SUBP-090.
Ngày 25/12/2020, hai bên đã tiến hành Biên bản Nghiệm thu hoàn
thành hạng mục xây dựng theo đúng quy trình thoả thuận tại hợp đồng thi
công đã kết. Tại Mục 5 của Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục xây
dựng, đại diện hợp pháp của cả hai bên đã Kết luận nội dung: “Đồng ý nghiệm
thu hoàn thành công việc và quyết toán cho nhà thầu”.
Nguyên đơn không thực hiện nghĩa vụ bảo hành quy định tại điều 5 Hợp
đồng, thì Bị đơn không nghĩa vụ thanh toán tiền bảo hành, tức 10% theo quy
định tại khoản 3.4 Hợp đồng, đồng thời còn gây ra thiệt hại cho Bị đơn (chưa
xác định được giá trị thiệt hại vào thời điểm này) do không thực hiện nghĩa vụ
3
bảo hành.
Căn cứ theo Điều 5 của Hợp đồng (theo tài liệu của nguyên đơn): “Thời
hạn bảo hành: 24 tháng kể từ ngày Bên B hoàn thành toàn bộ công việc hợp
bàn giao cho Bên A”; căn cứ theo Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục
xây dựng (theo tài liệu của nguyên đơn) được tiến hành vào ngày 25/12/2020,
thì thời hạn bảo hành công trình là ngày 25/12/2022, tức là còn gần 01 tháng nữa
mới hết thời hạn bảo hành kể từ thời điểm này.
Tuy nhiên trong suốt thời gian bảo hành, từ ngày 25/12/2020 đến nay vẫn
chưa thực hiện bất kỳ ng tác bảo hành nào tại công trình bị đơn đã nhiều
lần dùng nhiều hình thức liên hệ, kể từ thời điểm bàn giao công trình cho đến
nay thì bị đơn đã phải dùng kinh phí của bị đơn để thực hiện một phần công tác
bảo hành thay cho nguyên đơn đối với các hỏng phát sinh thực tế tại công
trình.
Đến ngày 06/06/2022, thì bị đơn cũng đã gửi văn bản số 01/2022/CSCEC-
VLF yêu cầu bảo hành: “Nay đề nghị quý công ty phối hợp thực hiện công tác
bảo hành tại công trường trong vòng 21 ngày kể từ ngày nhận được thông báo
theo quy định tại điều 5 Hợp đồng". Vậy từ đó đến nay, nguyên đơn vẫn
không bất kỳ phản hồi nào, cũng như không hề triển khai thực hiện công tác
bảo hành.
Việc nhà thầu không thực hiện bảo hành đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến bị đơn, cụ thể là đại diện của Chủ đầu tư đã gửi văn bản thông báo số VDP-
LT- MAINCON.Z8-CSCEC-114 ngày 08/11/2022 trong đó nêu: “Bởi nhà
thầu đã không hoàn thành việc sửa chữa các hỏng của công trình trong thời
hạn hợp lý được thông báo, nên Chủ đầu tư đã thuê đơn vị thi công khác để thực
hiện việc sửa chữa các hư hỏng...”. Đồng thời đại diện của Chủ đầu đã đưa ra
“chi phí dự kiến khoảng 18.225.276.028 đồng. Hiện tại, đơn vị thi công do Chủ
đầu thuê bị đơn vẫn đang thực hiện công tác bảo hành tại công trình cho
đến khi hết thời hạn bảo hành là ngày 25/12/2022.
Sau khi xác nhận giá trị quyết toán hợp đồng với tổng giá trị
11.121.421.920 đồng thì nguyên đơn không thực hiện nghĩa vụ bảo hành
không cung cấp Chứng chỉ thanh toán tạm (IPC) cho khoản tiền bảo hành 10%
quy định tại khoản 3.4 Hợp đồng tức 1.117.142.191 đồng. Bị đơn đã trình bày rõ
về việc phải thực hiện nghĩa vụ hợp đồng và lập Chứng chỉ thanh toán tạm (IPC)
để làm căn cứ thanh toán tạm. Tuy nhiên, cho đến nay bị đơn vẫn không thực
hiện cũng như không có bất kỳ phản hồi nào.
Tại thời điểm nguyên đơn lập hồ quyết toán, trong đó ghi nhận giá trị
lũy kế đã thanh toán là 7.566.002.496 đồng, sau khi nguyên đơn nộp hồ sơ quyết
toán thì bị đơn đã tiếp tục thanh toán 5 lần với số tiền là 1.800.000.000 đồng, tức
lũy kế thanh toán đến thời điểm hiện tại là: 9.366.002.496 đồng. Ngoài ra, bị
đơn sẽ tiếp tục thanh toán số tiền 688.277.233 đồng trong vòng 07 ngày tới. Như
vậy, bị đơn sẽ hoàn thành việc thanh toán số tiền 10,054,279,729 đồng trong
vòng 07 ngày tới, lũy kế đến 90% giá trị quyết toán hợp đồng. Số tiền còn lại
1.117.142.191 đồng thì bị đơn không nghĩa vụ thanh toán vào thời điểm này
4
do nguyên đơn chưa hoàn thành nghĩa vụ bảo hành và chưa lập hồ sơ thanh toán
theo yêu cầu.
Bị đơn phản tố yêu cầu Tòa án bác các yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn, bị đơn được sử dụng số tiền dùng để bảo
hành theo hợp đồng 1.117.142.191 đồng.
Phần quyết định của bản án sơ thẩm đã tuyên:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Trách nhim hu hn Xây dng
H.
Buộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn T phải trả cho Công ty Trách nhim
hu hn Xây dng H s tiền 1.117.142.191 đồng (Một tỷ một trăm mười bảy triệu
một trăm bốn ơi hai nghìn một trăm chín mươi mốt nghìn đồng) theo Hợp
đồng thi công Hàng Rào và Cổng số CSCECVN-SEA-DP380-SUBP-090 ngày 24
tháng 4 năm 2019. Ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Ngoài ra, bn án sơ thm còn tuyên v án phí, quyn kháng cáo, thi hành án.
Ngày 04 tháng 8 năm 2023, bị đơn kháng cáo bản án sơ thẩm yêu cầu phúc
thẩm sửa Bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn, bác
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Ti phiên toà phúc thm, Nguyên đơn giữ nguyên yêu cu khi kiện, đề
ngh cp phúc thẩm y án thm. Bị đơn thay đổi yêu cầu kháng cáo, đề nghị
Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy án thẩm bản án thẩm xét xử không
đúng, buộc bị đơn trả cho nguyên đơn 10% giá trị hợp đồng không bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn.
Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh: Về
việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư phiên
tòa của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đúng quy định của pháp
luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, đề nghị
Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, giữ
nguyên Bản án kinh doanh thương mại thẩm số 70/2023/KDTM-ST ngày
25/7/2023 của Toà án nhân dân Quận B7, Thành phố Hồ Chí Minh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, ý kiến của các bên
đương sự, đại diện Viện Kiểm sát, Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định:
Tại phiên toà, các bên đương sự không tự thoả thuận được với nhau về việc
giải quyết vụ án, nguyên đơn không rút đơn khởi kiện, bị đơn không rút kháng
cáo nên Hội đồng xét xử tiến hành giải quyết vụ án theo quy định pháp luật.
[1] V quan h tranh chp và thm quyn gii quyết:
5
Nguyên đơn khi kin yêu cu b đơn trả tin còn thiếu t hợp đồng thi
công, đây tranh chấp giữa các pháp nhân đăng kinh doanh đu
mục đích lợi nhun. B đơn địa ch ti Lu 6 Tòa nhà LS, 801 Đại L N,
phưng TP, Qun B7. Vic Tòa án nhân dân Qun B7 gii quyết sơ thm
đúng thẩm quyền theo quy đnh ti khoản 1 Điều 30, điểm a khoản 1 Điu 35,
đim g khoản 1 Điều 40 B lut t tng dân s. Người đại din hp pháp ca b
đơn mặt tại phiên toà thm ngày 25/7/2023, đơn kháng cáo của b đơn gửi
đến Toà án cấp sơ thẩm ngày 07/8/2023 còn trong thi hn luật định, kháng
cáo ca b đơn hp l nên Toà án nhân dân Thành ph H Chí Minh gii quyết
theo th tc phúc thm theo quy định tại đim b khoản 3 Điều 38 ca B lut T
tng dân s 2015.
[2] Xét kháng cáo của bị đơn cho rằng bản án thẩm xét xử không đúng
nội dung, không đúng thỏa thuận của các bên đề nghị Hội đồng xét xử phúc
thẩm hủy án thẩm bản án thẩm xét xử không đúng, buộc bị đơn trả cho
nguyên đơn 10% giá trị hợp đồng không bảo đảm quyền lợi ích hợp pp
của bị đơn.Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận thấy:
[2.1] Ngày 24/4/2019 nguyên đơn và bị đơn ký kết hợp đồng thi công Hàng
rào Cổng số CSCECVN-SEA-DP380-SUBP-090. Hợp đồng hai bên thỏa
thuận nội dung hình thức đúng quy định pháp luật nên có giá trị thi hành,
phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
Ngày 25/12/2020 hai bên đã tiến hành lập biên bản nghiệm thu hoàn thành
các hạng mục xây dựng theo đúng quy trình thỏa thuận của hai bên tại hợp
đồng thi công. Mục 5 biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục xây dựng hai
bên đã thống nhất đồng ý nghiệm thu hoàn thành công việc quyết toán cho
nhà thầu”. Tính cho đến ngày 27/6/2022 bị đơn thanh toán cho nguyên đơn phần
giá trị quyết toán sau cùng, riêng phần bảo hành 1.117.142.191 đồng còn nợ.
Nguyên đơn bị đơn đều xác nhận bị đơn chưa thanh toán khoản tiền này.
Hiện công trình đã hết thời gian bảo hành (24 tháng tính từ ngày 25/12/2020)
nên việc nguyên đơn khởi kiện bị đơn yêu cầu trả số tiền trên là có căn cứ.
[2.2] Bị đơn không đồng ý thanh toán theo yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn và yêu cầu được giữ lại số tiền bảo hành để bị đơn sử dụng là vì nguyên đơn
không thực hiện nghĩa vụ bảo hành theo thỏa thuận, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Theo thỏa thuận hai bên tại Điều 5 của hợp đồng thi công, thời hạn bảo
hành công trình 24 tháng kể từ ngày bên B hoàn thành toàn bộ công việc
bàn giao cho bên A”. Căn cứ biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình ngày
25/12/2020, n vậy thời hạn bảo hành là đến hết ngày 25/12/2022. Ngày
08/12/2022 bị đơn công văn số 03/2022/CSCEC-VLF gửi nguyên đơn u
cầu bảo hành là còn trong thời hạn bảo hành.
Điều 125 Luật xây dựng quy định về bảo hành công trình xây dựng như sau
“1. nhà thầu thi công xây dựng trách nhiệm bảo hành công trình do mình thi
công..2. nội dung bảo hành công trình gồm khắc phục, sửa chữa, thay thế thiết
bị hư hỏng, khiếm khuyết do lỗi của nhà thầu gây ra..”
6
Điều 5 hợp đồng hai bên thỏa thuận “trong thời hạn bảo hành, bên B chịu
trách nhiệm sửa chữa miễn phí các sai sót, khiếm khuyết của công trình..”
Xét nội dung công văn số 03/2022/CSCEC-VLF ngày 08/12/2022 của bị
đơn: “Nay đề nghị quý công ty sắp xếp xử lý sửa chữa, khắc phục các sai sót, hư
hỏng, khiếm khuyết chất lượng công trình đã phát sinh thực tế của các căn còn
lại trong tổng số 223 căn biệt thự nêu trên. Vui lòng triển khai công việc trong
vòng 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản này và hoàn thành trước ngày
25/12/2022”. Nội dung công văn trên bị đơn yêu cầu nguyên đơn tiến hành việc
bảo hành đối với 223 căn biệt thự còn lại, nhưng không nói căn nào?
hỏng ở đâu?
Tại phiên tòa phúc thẩm đại diện bị đơn cho biết thời điểm gửi công văn s
03 yêu cầu nguyên đơn thực hiện bảo hành thì bị đơn vẫn không nắm được
chi tiết hư hỏng và cần bảo hành ở những vị trí nào, vì công trình nguyên đơn thi
công hàng rào của khu biệt thự, việc kiểm tra, xem xét thực tế n phụ thuộc
vào chủ đầu tư chủ nhà đang sử dụng, việc này cần sự mặt của nguyên
đơn cùng bị đơn kiểm tra, khảo sát thực tế và việc bảo hành theo hư hỏng thực tế
tại công trường.
Xét nội dung công văn yêu cầu bảo hành của bị đơn chỉ thể hiện nội dung
cần bảo hành ở 223 căn biệt thự, không nói rõ các hạng mục của các căn biệt thự
nào hư hỏng cần sửa chữa, khắc phục. Do đó nguyên đơn yêu cầu bị đơn chỉ
các hạng mục sai sót là phù hợp thỏa thuận hai bên và quy định pháp luật. Để
sắp xếp bố trí được công tác bảo hành, nguyên đơn yêu cầu bị đơn xác định
các hạng mục hỏng cần sửa chữa bảo hành là phù hợp thực tế. Nguyên đơn
không từ chối bảo hành nên việc bđơn tự ý thuê đơn vị thứ ba sửa chữa
không đúng thỏa thuận. Do đó, bị đơn cho rằng nguyên đơn từ chối bảo hành
trong thời hạn bảo hành bị đơn không đồng ý thanh toán số tiền
1.117.142.191 đồng là không có căn cứ chấp nhận.
Bản án thẩm đã xem xét, đánh giá khách quan toàn diện vụ án khi giải
quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn. Do đó,
kháng cáo của bị đơn là không có cơ sở chấp nhận.
Bản án sơ thẩm một số thiếu sót cần khắc phục như sau: bản án đã nhận
định không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn nhưng không tuyên phần
quyết định tại phần quyết định của bản án thẩm áp dụng tuyên xử theo
Điều 468 Bộ luật dân schưa chính xác nên cấp phúc thẩm điều chỉnh lại
theo Điều 306 Luật thương mại.
Xét ý kiến của đại din Vin Kim sát nhân dân Thành ph H Chí Minh
phù hp vi nhận đnh ca Hội đồng xét x nên chp nhn.
T nhận định tn, Hi đồng t x phúc thm không chp nhn kháng o
ca b đơn. Giữ nguyên Bn án dân s thẩm s 70/2023/KDTM-ST ngày
25/7/2023 ca Toà án nhân dân Qun B7, Thành phố Hồ Chí Minh.
[3] V án phí kinh doanh thương mại phúc thm: Do kháng cáo không
đưc chp nhn nên b đơn phải chu án phí phúc thm.
7
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 308 và Điều 313 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí
Toà án; Luật Thi hành án dân sự;
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận kháng cáo của b đơn Công ty Trách nhim hu hn
Xây dng T
2. Gi nguyên bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm s 70/KDTM-ST
ngày 25/7/2023 ca Tòa án nhân dân Qun B7, Thành Ph H Chí Minh
2.1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xây
dựng H.
Buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn Xây dựng T phải trả cho Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Xây dựng H số tiền 1.117.142.191 đồng (một tỷ một trăm mười
bảy triệu một trăm bốn hai nghìn một trăm chín mốt đồng) theo hợp đồng thi
công Hàng rào Cổng số CSCECVN-SEA-DP380-SUBP-090 ngày 24 tháng 4
năm 2019, ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
cơ quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ
ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản
tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải
thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương
ứng với thời gian chậm trả theo quy định tại Điều 306 Luật Thương mại.
2.2. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn đối với yêu cầu được sử
dụng số tiền 1.117.142.191 đồng chưa thanh toán cho nguyên đơn để bị đơn thực
hiện công tác bảo hành thay cho nguyên đơn.
3. Về án phí:
- Án p kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xây dựng T phải chịu án p thẩm
45.514.266 đồng (Bốn mươi m triệu năm trăm mười bốn nghìn hai trăm sáu
mươi sáu đồng) được cấn trừ vào số tiền 22.757.133 đồng (Hai mươi hai triệu bảy
trăm năm mươi bảy nghìn một trăm ba mươi ba đồng) theo biên lai thu số
AA/2021/0015352 ngày 03 tháng 01 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân s
Quận B7, Thành phố Hồ Chí Minh. Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xây dựng T
còn phải nộp số tiền án phí thẩm 22.757.133 đồng (Hai ơi hai triệu
bảy trăm năm mươi bảy nghìn một trăm ba mươi ba đồng).
8
Công ty Trách nhim hu hn Xây dng H không phải chịu tiền án phí
thẩm. Hoàn lại cho Công ty Trách nhim hu hn Xây dng H số tiền tạm ứng án
phí đã nộp 36.054.194 đồng (Ba mươi sáu triệu không trăm m mươi bốn
nghìn một trăm chín mươi bốn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí số
AA/2021/0014937 ngày 21 tháng 10 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự
Quận B7, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm: Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Xây dựng T phải chịu 2.000.000 đồng án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm,
được cấn trừ vào tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp 2.000.000 đồng theo
biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2023/0037147 ngày 10/8/2023 của Chi cục
thi hành án dân sự Quận B7, Thành phố Hồ Chí Minh. Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Xây dựng T đã nộp đủ án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7,
7a, 7b và Điều 9; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của
Luật Thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TAND Ti cao;
- TAND Cp cao ti TP.HCM;
- VKSND Cp cao ti TP.HCM;
- VKSND TP.HCM;
- TAND Qun B7;
- Cc THADS TP.HCM
- Chi cc THADS Qun B7;
- Các đương sự;
- Lưu: VP, hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngô Thị Phúc Hảo
9
Tải về
Bản án số 106/2024/KDTM-PT Bản án số 106/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 106/2024/KDTM-PT Bản án số 106/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất