Bản án số 09/2024/DS-ST ngày 30/07/2024 của TAND huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp hợp đồng gia công
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 09/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 09/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 09/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 09/2024/DS-ST ngày 30/07/2024 của TAND huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp hợp đồng gia công |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng gia công |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Lập Thạch (TAND tỉnh Vĩnh Phúc) |
Số hiệu: | 09/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/07/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng xây dựng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LẬP THẠCH
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 09/2024/DS- ST
Ngày 30 tháng 7 năm 2024
V/v Tranh chấp hợp đồng xây dựng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Trần Thị Huệ
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Triệu Hồng Hà
Ông Lê Thanh Nhất
- Thư ký phiên toà: Bà Trần Thị Kim Dung - Thư ký Toà án nhân dân huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lập Thạch tham gia phiên toà: Ông
Ngô Trường Út - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 7 năm 2024, tại hội trường xét xử Toà án nhân dân huyện Lập
Thạch xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 36/2023/TLST - DS ngày 03
tháng 10 năm 2023 về việc Tranh chấp hợp đồng xây dựng theo quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 36/2024/QĐXXST - DS ngày 27 tháng 3 năm 2024; giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Đăng T, sinh năm 1963 (có mặt)
Nơi cư trú: thôn T, xã V, huyện L, tỉnh Vĩnh Phúc
- Bị đơn: Anh Ngô Văn P, sinh năm 1977 (vắng mặt);
Nơi cư trú: thôn V, xã V, huyện L, tỉnh Vĩnh Phúc
-Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Chị Triệu Thị T, sinh năm 1971; trú
tại: thôn C, xã V, huyện L, tỉnh Vĩnh Phúc (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 06 tháng 9 năm 2023, các lời khai tiếp theo
trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà nguyên đơn ông Nguyễn Đăng T
trình bày:
Ông và anh Ngô Văn P không có quan hệ anh em họ hàng gì với nhau. Vào
ngày 02/8/2022 anh P có thuê ông làm nhà cho anh tại thôn C , xã V, huyện L, tỉnh
Vĩnh Phúc. Hai bên không làm hợp đồng gì chỉ nói mồm và thỏa thuận thống nhất
với nhau xây nhà hai tầng cấp I đổ mái với giá thỏa thuận là 950.000đ/m
2
phát sinh
ngoài điện, nước. Hai bên thống nhất và thi công từ ngày 02/8/2022 âm lịch và bàn
giao trước tết âm lịch thì đến ngày 18/12/2022 ( âm lịch) thì xong và hai bên đã
khảo sát và nhất trí thanh toán các khoản trên là 265.000.000đ.Trong lúc thi công
ông có ứng của anh P 176.700.000đ, còn lại là 88.300.000đ chưa thanh toán, ông có
bảo anh P thanh toán nốt tiền cho ông, anh có khất là để anh bán nhà xong anh
thanh toán. Sau đó nhiều lần ông có đến đòi nhưng anh không thanh toán. Việc ông
2
và anh P thỏa thuận về việc xây nhà tại nhà chị T (chị gái vợ anh P) và chị T có
mặt, nhưng ông không thỏa thuận gì với chị T chỉ thỏa thuận thống nhất với anh P.
Nay ông đề nghị anh P phải trả lại cho ông 88.300.000đ.
Đối với bị đơn anh Ngô Văn P quá trình giải quyết Tòa án đã báo gọi nhiều
lần, anh P nhận trực tiếp giấy triệu tập nhưng đều vắng mặt không có lý do.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan chị Triệu Thị T đã được triệu tập
nhưng vắng mặt không có lý do.
Quá trình giải quyết Tòa án tiến hành lấy lời khai của chị Nguyễn Thị H chị
trình bày: Chị có quan hệ là vợ anh Ngô Văn P, không có anh em họ hàng gì với
ông Nguyễn Đăng T. Ngày 02/8/2022 chị gái chị là Triệu Thị T, sinh năm 1971 trú
tại thôn C, xã V, huyện L, tỉnh Vĩnh Phúc làm nhà, còn giao dịch giữa chị T và ông
T như thế nào chị không rõ. Do chị T đi làm công ty nên có nhờ chồng chị là Ngô
Văn P trông đỡ và những lần ứng tiền chị T đều nhờ anh Phú trả hộ. Việc chị T nhờ
anh P trả tiền công cho ông T như thế nào chị không biết, chị chỉ nghe nói còn hơn
80.000.000đ. Có lần chị T đã nhờ anh P trả cho ông T 50.000.000đ nhưng ông T
không nhận đòi trả đủ. Nhưng do ông T làm một số hạng mục bị hỏng bảo ông T
đến sửa nốt nhưng ông không sửa. Hiện nay anh P vẫn đang đi làm tự do tại xã vẫn
sáng đi tối về nhà.
Quá trình giải quyết Tòa án tiến hành lấy lời khai anh Nguyễn Ngọc S, anh
trình bày: Anh có quan hệ là con trai chị Triệu Thị T, ngày 02/8/2022 mẹ anh có
làm nhà hai tầng do ông Nguyễn Đăng T làm thợ cả. Việc mẹ anh, ông T và chú
Phợp đồng với nhau về việc xây nhà, tiền công thợ như thế nào anh không biết.
Quá trình xây nhà anh có giám sát công trình xây nhà, ngoài ra mẹ anh có nhờ chú
P trông đỡ và gọi vật liệu hộ. Quá trình tạm ứng tiền công mẹ anh có nhờ chú P trả.
Lần cuối cùng khi xong công trình nghiệm thu còn hơn 80.000.000đ do công trình
một số sai hỏng nên chưa trả hết tiền. Mẹ anh có nhờ chú P cầm 50.000.000đ
xuống nhà ông T trả nhưng ông không nhận, sau ông T lên đòi mẹ anh đưa
50.000.000đ nhưng ông T không nhận, không sửa những chỗ sai. Nay mẹ anh còn
nợ lại hơn 80.000.000đ. Anh xác định nhà này là do mẹ anh xây chứ không phải
nhà chú P, chú P chỉ đứng ra làm hộ nhà. Khi làm nhà xong nhà anh có làm thủ tục
mua bán nhà chứ không phải là nhà của chú P. Nay ông T khởi kiện chú P tiền là
không đúng mà khi nào ông T sửa lại nhà cho mẹ anh thì mẹ anh có trách nhiệm trả
tiền cho ông T.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lập Thạch phát biểu ý
kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án: Việc tuân theo
pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử trong quá trình giải quyết vụ án và việc
chấp hành pháp luật của các đương sự. Nguyên đơn thực hiện theo đúng các quy
định của pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện đầy đủ các quy định của
pháp luật.
Về đường lối giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ vào Điều
275, 280, khoản 2 Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015. Điều 227, Điều
3
228 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết 326/2014/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Uỷ ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Đăng T buộc anh Ngô Văn P
trả cho ông T 88.300.000đ. Về án phí đề nghị giải quyết theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là ông
Nguyễn Đăng T đối với bị đơn là anh Ngô Văn P về việc xây dựng nhà dân sinh. Vì
vậy quan hệ pháp luật trong vụ án là tranh chấp hợp đồng thuộc thẩm quyền giải
quyết vụ án của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26, Điều 35 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015.
[2]Về pháp luật áp dụng giải quyết vụ án: Nguyên đơn khởi kiện về việc đòi
tiền chưa thanh toán trong quá trình xây dựng nhà dân sinh từ năm 2022, đến ngày
06/9/2023 có đơn khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết. Vì vậy pháp luật áp dụng để
giải quyết vụ án là Bộ luật dân sự năm 2015.
[3]Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Ngô Văn P, người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan chị Triệu Thị T đã được triệu tập hợp lệ nhưng đều vắng mặt nên Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 227, Điều 228
của Bộ luật tố tụng dân sự.
[4]. Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu anh
Ngô Văn P phải trả cho ông 88.300.000đ tiền xây dựng chưa thanh toán hết.
Hội đồng xét xử thấy rằng: Quá trình giải quyết ông T xác định ngày
02/8/2022 ông có xây nhà cho anh P. Ông và anh P có hợp đồng bằng miệng với
nhau về việc xây nhà, giá cả công thợ giá thỏa thuận là 950.000đ/m
2
phát sinh
ngoài điện, nước. Anh P cũng là người trực tiếp thanh toán tiền công cho cho ông
mỗi khi gia đình đổ móng, đổ mái nhà. Hai bên thống nhất và thi công từ ngày
02/8/2022 âm lịch và bàn giao trước tết âm lịch thì đến ngày 18/12/2022 ( âm lịch)
thì xong và hai bên đã khảo sát và nhất trí thanh toán các khoản trên là
265.000.000đ. Trong lúc thi công ông có ứng của anh P 176.700.000đ, còn lại là
88.300.000đ chưa thanh toán và yêu cầu anh P trả cho ông. Ông T xác định thỏa
thuận hợp đồng làm nhà và thanh toán tiền ông chỉ qua anh P không liên quan gì
đến chị T chị gái vợ anh P. Quá trình giải quyết anh P không có mặt để làm việc
nhưng Tòa án đã lấy lời khai của một số người thợ đứng ra xây nhà cho anh P do
ông T gọi đều xác định việc ông T, anh P, chị T hợp đồng xây nhà như thế nào thì
không biết chỉ thỉnh thoảng thấy chị T có mặt. Còn mọi việc nước nôi, vật liệu và
tạm ứng tiền công cho ông T khi đổ móng và đổ mái tầng một, tầng hai đều là anh
P trả sau đó ông T lại ứng tiền cho thợ xây. Hiện nay ông T còn nợ chưa trả hết
công thợ vì do anh P chưa thanh toán nốt tiền cho ông Tt. Mặt khác chị H vợ anh P
4
cũng trình bày giao dịch giữa chị T và ông T như thế nào chị không biết. Do chị T
đi làm công ty nên có nhờ chồng chị là Ngô Văn P trông đỡ và những lần ứng tiền
chị T đều nhờ anh P trả hộ. Việc chị T nhờ anh P trả tiền công cho ông T như thế
nào chị không biết, chị chỉ nghe nói còn nợ lại ông T khoảng hơn 80.000.000đ.
Như vậy việc anh P còn nợ lại tiền của ông T là đúng. Nay ông T khởi kiện anh
Ptrả cho ông 88.300.000đ là có cơ sở nên chấp nhận.
Tại phiên tòa ngày 30/6/2024 Kiểm sát viên đề nghị tạm ngừng phiên tòa đi
thẩm định và định giá tài sản. Tòa án đã đến thực địa để tiến hành thẩm định và
định giá tài sản nhưng nhà khóa cửa bản thân anh P cũng không có mặt do vậy
không thể tiến hành thẩm định và định giá tài sản được.
[5]. Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện cuả nguyên đơn được chấp nhận, nên bị
đơn phải chịu án phí dân sự theo quy định của pháp luật, trả lại bị đơn số tiền tạm
ứng án phí đã nộp. Anh P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 88.300.000đ x 5% =
4.415.000đ.
Đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Lập Thạch là phù hợp nên chấp
nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 275, 280, khoản 2 Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm
2015. Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết
326/2014/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
1/ Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của của ông Nguyễn Đăng T đối với anh
Ngô Văn P.
Buộc anh Ngô Văn P phải thanh toán cho ông Nguyễn Đăng T số tiền
88.300.000đ (Tám mươi tám triệu ba trăm ngàn đồng chẵn).
Kể từ ngày người được yêu cầu thi hành án có đơn yêu cầu thi ành án số tiền
nêu trên người phải thi hành án không trả được, thì hàng tháng còn phải trả tiền lãi
đối với số tiền trậm trả theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân
sự năm 2015 tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.
3/Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Ngô Văn P phải chịu 4.415.000đ án phí dân
sự sơ thẩm. Trả lại ông Nguyễn Đăng T 2.207.500đ số tiền tạm ứng án phí đã nộp
theo biên lai số: 0001398 ngày 03/10/2023 của chi cục thi hành án dân sự huyện Lập
Thạch.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án sơ thẩm. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành án theo qui định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
5
hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Lập Thạch;
- Chi cục THA DS huyện Lập Thạch;
- Các đương sự;
- Lưu.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
(đã ký tên và đóng dấu)
Trần Thị Huệ
6
HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
7
8
9
10
Tải về
Bản án số 09/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 09/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 24/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 29/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 15/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 29/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 15/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm