Bản án số 455/2024/DS-PT ngày 27/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng gia công
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 455/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 455/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 455/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 455/2024/DS-PT ngày 27/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng gia công |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng gia công |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Cà Mau |
Số hiệu: | 455/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/11/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Từ ngày 31/12/2022 đến ngày 31/7/2023 Công ty Nha khoa S G - V M còn nợ ông T tổng số tiền gia công phục hình cố định răng sứ là 411.700.000 đồng. Trong đó, Chi nhánh Hộ phòng nợ 145.000.000 đồng, chi nhánh Cà Mau nợ 266.700.000 đồng. Ông T và Công ty Nha khoa S G - V M đã ngừng hợp tác nhưng Công ty Nha khoa S G - V M không có thiện chí trả nợ. Ông T khởi kiện yêu cầu Công ty V M thanh toán số tiền còn nợ tính đến ngày 31/7/2023 là 411.700.000 đồng và tiền lãi chậm trả là 41.005.320 đồng (tính từ ngày 01/8/2023 đến ngày 01/8/2024), mức lãi suất 0,83%/tháng. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 455/2024/DS-PT
Ngày: 27 - 11 - 2024
V/v Tranh chấp hợp đồng gia công
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Trọng Nhân
Các Thẩm phán: Bà Hoàng Thị Hải Hà
Bà Đinh Cẩm Đào
- Thư ký phiên tòa: Ông Huỳnh Khả Khiêm là Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên tòa:
Bà Lê Thị Màu – Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 357/2024/TLPT-DS ngày 08 tháng 10
năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng gia công”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 214/2024/DS-ST ngày 01 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 379/2024/QĐ-PT ngày
21 tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Phương T, sinh năm: 1991; địa chỉ cư trú: Ấp
Đông Hưng 1, xã Đông Thành, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long (có đơn xin
vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Công ty Luật TNHH MTV
D; địa chỉ: Số 229, đường Nguyễn Đệ, phường An Hòa, quận Ninh Kiều, thành
phố Cần Thơ; Văn bản ủy quyền số 49 ngày 24/8/2023 (vắng mặt).
- Bị đơn: Công ty TNHH dịch vụ đầu tư Nha khoa S G V M; địa chỉ: Số
16A, đường Trần Hưng Đạo, Phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Ngô Đại L, sinh năm: 1989
– Chức vụ: Phó giám đốc.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Dương Thị Bảo N, sinh năm:
1992; địa chỉ cư trú: Ấp Đông Hưng 1, xã Đông Thành, thị xã Bình Minh, tỉnh
Vĩnh Long (có đơn xin vắng mặt).
- Người kháng cáo: Công ty TNHH dịch vụ đầu tư Nha khoa S G V M là bị
đơn.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo khởi kiện của nguyên đơn:
Ông Nguyễn Phương T là đối tác thực hiện gia công phục hình cố định
răng sứ cho Công ty TNHH dịch vụ đầu tư Nha khoa S G - V M (gọi tắt Công ty
Nha khoa S G - V M). Khi các nha sĩ, kỹ thuật viên của Công ty Nha khoa S G - V
M gửi phiếu chỉ định, ông T sẽ gia công phục hình cố định răng sứ như: Vị trí
răng, loại răng sứ, màu răng, số lượng răng … Sau khi hoàn thành sản phẩm, ông T
gửi hộp răng và phiếu bảo hành qua dịch vụ chuyển phát nhanh của nhà xe Phương
Trang cho Công ty nhận. Nhân viên Công ty Nha khoa S G - V M thanh toán qua
tài khoản của bà Dương Thị Bảo N là vợ ông T.
Từ ngày 31/12/2022 đến ngày 31/7/2023 Công ty Nha khoa S G - V M còn
nợ ông T tổng số tiền gia công phục hình cố định răng sứ là 411.700.000 đồng.
Trong đó, Chi nhánh Hộ phòng nợ 145.000.000 đồng, chi nhánh Cà Mau nợ
266.700.000 đồng. Ông T và Công ty Nha khoa S G - V M đã ngừng hợp tác
nhưng Công ty Nha khoa S G - V M không có thiện chí trả nợ. Ông T khởi kiện
yêu cầu Công ty V M thanh toán số tiền còn nợ tính đến ngày 31/7/2023 là
411.700.000 đồng và tiền lãi chậm trả là 41.005.320 đồng (tính từ ngày
01/8/2023 đến ngày 01/8/2024), mức lãi suất 0,83%/tháng.
Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện nguyên đơn thay đổi một phần yêu cầu
khởi kiện, chỉ yêu cầu Công ty Nha khoa S G - V M thanh toán cho ông T số tiền
của Chi nhành Cà Mau là 293.363.320 đồng, gồm: Tiền nợ 266.700.000 đồng,
tiền lãi 26.563.320 đồng.
Theo bị đơn thừa nhận:
Khoảng cuối năm 2021 đến năm 2023, Công ty Nha khoa S G - V M với
ông Nguyễn Phương T có thỏa thuận gia công phục hình cố định răng sứ theo chỉ
định của Công ty Nha khoa S G - V M. Việc thỏa thuận không lập hợp đồng, chỉ
thỏa thuận miệng. Cách thức đặt hàng, giao nhận, thanh toán đúng như nguyên đơn
trình bày. Tính đến ngày 31/7/2023 Công ty Nha khoa S G - V M còn nợ ông T
tổng số tiền 266.700.000 đồng; không thừa nhận có nợ số tiền 145.000.000 đồng
của Công ty V M chi nhánh Hộ Phòng. Lý do, Công ty Nha khoa S G - V M chỉ có
duy nhất một Công ty tại Cà Mau. Bị đơn yêu cầu nguyên đơn đối trừ tiền bảo
hành, số tiền còn lại bị đơn đồng ý thanh toán.
Ý kiến Bà Dương Thị Bảo N: Thống nhất ý kiến trình bày của ông T, không
bổ sung gì thêm và có yêu cầu xin vắng mặt.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số: 214/2024/DS-ST ngày 01 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, quyết định: Áp dụng các điều 468, 542,
549, 552 Bộ luật Dân sự; tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Buộc Công ty TNHH dịch vụ đầu tư Nha khoa S G - V M thanh toán cho ông
Nguyễn Phương T tổng số tiền là 293.263.320 đồng. Trong đó, tiền nợ là
266.700.000 đồng, tiền lãi là 26.563.320 đồng.
Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo theo luật định.
Ngày 15 tháng 8 năm 2024, Công ty TNHH dịch vụ đầu tư Nha khoa S G -
V M kháng cáo yêu cầu không tính lãi vì giữa nguyên đơn và bị đơn có thỏa thuận
3
mỗi tháng 20.000.000 đồng; yêu cầu đối trừ số tiền bảo hành bị đơn đã thực hiện
bảo hành cho khách hàng là 123.160.000 đồng. Số còn lại đồng ý thanh toán nhưng
yêu cầu thanh toán trong hai năm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, đại diện Công ty Nha khoa S G - V M giữ nguyên
yêu cầu kháng cáo. Tranh luận yêu cầu được đối trừ nợ với số tiền bảo hành đối
với khách hàng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau phát biểu:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử tiến hành đúng quy định
của pháp luật tố tụng; các đương sự chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ của đương
sự được pháp luật quy định;
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố
tụng dân sự; không chấp nhận kháng cáo của Công Ty Nha khoa S G - V M; giữ
nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số: 214/2024/DS-ST ngày 01 tháng 8 năm 2024 của
Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Ông Nguyễn Phương T là đối tác thực hiện gia công phục hình cố định
răng sứ cho Công ty Nha khoa S G - V M. Việc thỏa thuận giữa các bên không lập
hợp đồng, chỉ thỏa thuận miệng. Nội dung thỏa thuận: Các nha sĩ, kỹ thuật viên
của Công ty Nha khoa S G - V M gửi phiếu chỉ định, ông T căn cứ phiếu chỉ định
thực hiện gia công phục hình cố định răng sứ gồm: Vị trí răng, loại răng sứ, màu
răng, số lượng răng … Sau khi hoàn thành sản phẩm, ông T gửi hộp răng và phiếu
bảo hành qua dịch vụ chuyển phát nhanh của nhà xe Phương Trang về cho Công ty
nhận. Nhân viên Công ty Nha khoa S G - V M thanh toán qua tài khoản của bà
Dương Thị Bảo N vợ ông T.
[2] Tại phiên tòa phúc thẩm, đại diện bị đơn thừa nhận từ ngày 31/12/2022
đến ngày 31/7/2023 Công ty Nha khoa S G - V M còn nợ ông Nguyễn Phương T
266.700.000 đồng tiền gia công phục hình cố định răng sứ. Bị đơn cho rằng đã có
thỏa thuận mỗi tháng thanh toán 20.000.000 đồng và bị đơn còn phải thực hiện
nghĩa vụ bảo hành răng cho khách hàng nên bị đơn không đồng ý thanh toán khoản
tiền lãi, yêu cầu được đối trừ nợ với tiền bảo hành 123.160.000 đồng. Số còn lại
143.540.000 đồng Công ty Nha khoa S G - V M đồng ý trả cho ông T nhưng yêu
cầu được trả trong 02 năm.
[3] Thấy rằng, việc thực hiện gia công răng sứ giữa ông Nguyễn Phương T
với Công ty Nha khoa S G - V M không xác lập hợp đồng bằng văn bản nhưng
được các bên thừa nhận. Ông T đã thực hiện nghĩa vụ cung cấp đúng số lượng,
chất lượng, sản phẩm theo thỏa thuận đối với bên đặt hàng là Công ty Nha khoa S
G - V M. Công ty Nha khoa S G - V M đã nhận sản phẩm sử dụng nhưng chưa
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán dẫn đến còn nợ ông T số tiền 266.700.000
đồng. Do đó, án sơ thẩm buộc Công ty Nha khoa S G - V M thanh toán cho ông
Nguyễn Phương T số tiền còn nợ 266.700.000 đồng là đúng quy định tại khoản 1
4
Điều 552 của Bộ luật Dân sự.
[4] Xét giữa nguyên đơn và bị đơn không có thỏa thuận lãi suất chậm trả do
chậm thanh toán tiền gia công. Tuy nhiên, các đương sự thống nhất ngừng giao
dịch và bị đơn chuyển khoản thanh toán cho nguyên đơn lần sau cùng là ngày
31/7/2023. Từ ngày 01/8/2023 bị đơn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán là có vi
phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận, có thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của
nguyên đơn. Án sơ thẩm chấp nhận yêu cầu của ông T xác định tiền lãi từ ngày
01/8/2023 đến ngày 01/8/2024 là 26.563.320 đồng (266.700.000đ x 0,83%/tháng x
12 tháng) là phù hợp theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật Dân sự.
[5] Đối với yêu cầu của Công ty Nha khoa S G - V M về việc khấu trừ tiền
bảo hành sản phẩm, thấy rằng: Quá trình thực hiện hợp đồng, các bên không có
thỏa thuận bằng văn bản về việc khấu trừ tiền bảo hành vào tiền công gia công. Tại
phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn đồng ý bảo hành sản phẩm với điều kiện bị đơn
phải thanh toán xong tiền gia công và có chứng từ chứng minh đã có phát sinh thực
tế việc bảo hành đối với khách hàng. Tại cấp sơ thẩm, Công ty Nha khoa S G - V
M không có đơn yêu cầu phản tố; không cung cấp được tài liệu, chứng cứ có phát
sinh bảo hành đối với khách hàng; không xác định được số tiền bảo hành. Do đó,
án sơ thẩm không đặt ra xem xét và đã nhận định Công ty Nha khoa S G - V M có
quyền yêu cầu khởi kiện bằng vụ án khác khi có yêu cầu là phù hợp, đảm bảo
không ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của phía bị đơn. Tại kháng cáo và tại
phiên tòa phúc thẩm, Công ty Nha khoa S G - V M có cung cấp thêm tài liệu
chứng minh có việc bảo hành răng sứ cho 28 khách hàng với số tiền 123.160.000
đồng yêu cầu được đối trừ vào tiền nợ. Xét vấn đề này bản án sơ thẩm chưa xem
xét nên cấp phúc thẩm không xem xét. Công ty Nha khoa S G - V M với ông
Nguyễn Phương T có quyền thỏa thuận với nhau về chi phí bảo hành, trường hợp
không thỏa thuận được thì có quyền khởi kiện thành vụ án khác.
[6] Đối với yêu cầu của Công ty Nha khoa S G - V M về việc được thanh
toán nợ cho ông Nguyễn Phương T trong thời gian 02 năm đây là yêu cầu thuộc về
cách thức thanh toán nợ, các bên có quyền yêu cầu, thỏa thuận trong giai đoạn thi
hành án để được xem xét giải quyết.
[7] Từ những phân tích, nhận định trên, xét thấy kháng cáo của Công ty Nha
khoa S G - V M là không có cơ sở để chấp nhận, cần giữ nguyên quyết định của
bản án sơ thẩm như đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tại
phiên tòa.
[8] Do không chấp nhận kháng cáo nên Công ty Nha khoa S G - V M phải
chịu án phí phúc thẩm theo quy định.
[9] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
đã có hiệu lực pháp luật thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
5
Không chấp nhận kháng cáo của Công ty TNHH dịch vụ đầu tư Nha khoa S
G - V M; giữ nguyên quyết định của Bản án dân sự sơ thẩm số: 214/2024/DS-ST
ngày 01 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
2. Áp dụng các điều 357, 468, 542, 549, 552 của Bộ luật Dân sự;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Buộc Công ty TNHH dịch vụ đầu tư Nha khoa S G - V M thanh toán cho
ông Nguyễn Phương T tổng số tiền: 293.263.320 đồng (Hai trăm chín mươi ba
triệu hai trăm sáu mươi ba nghìn ba trăm hai mươi đồng). Trong đó: Tiền nợ
266.700.000 đồng, tiền lãi 26.563.320 đồng.
3. Áp dụng Điều 147; Điều 148 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 29 Nghị quyết
số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về án phí và lệ phí Tòa án.
Công ty TNHH dịch vụ đầu tư Nha khoa S G - V M phải chịu 300.000 đồng
án phí dân sự phúc, đã dự nộp tạm ứng án phí phúc thẩm 300.000 đồng tại Chi cục
Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau theo biên lai số 0009211 ngày 16/8/2024
được chuyển thu án phí.
4. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
đã có hiệu lực pháp luật thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- VKSND Tp.C M;
- TAND Tp.C M;
- Chi cục THADS Tp.C M;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT (TM: TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Trần Trọng Nhân
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 29/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 28/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 16/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 15/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 14/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 30/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 18/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 31/05/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 24/04/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 24/04/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 29/03/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 15/03/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm