Bản án số 517/2024/DS-PT ngày 24/12/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng gia công

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 517/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 517/2024/DS-PT ngày 24/12/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng gia công
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng gia công
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 517/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Do đó, ông N1 yêu cầu ông T và bà L phải trả lại cho ông tổng số tiền của 02 khoản là 147.600.000 đồng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 517a/2024/DS-PT
Ngày 25 12 2024
V/v tranh chấp hợp đồng
xây dựng nhà ở
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thành Lập
Các Thẩm phán: Ông Đặng Minh Trung
Ông Ninh Quang Thế
- Thư ký phiên tòa: Bà Hứa Như Nguyện - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau tham gia phiên toà: Ông
Bùi Trung Biển Kiểm sát viên.
Trong các ngày 28 tháng 11 và ngày 25 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Tòa án
nhân dân tỉnh Mau xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự th số:
361/2024/TLPT-DS ngày 08 tháng 10 năm 2024 về việc: Tranh chấp hợp đồng xây
dựng nhà ở.
Do bản án dân sự thẩm số: 109/2024/DS-ST ngày 22 tháng 7 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện U Minh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 279/2024/QĐ-PT ngày
21 tháng 10 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Lê Phương N1, sinh năm 1984;
Địa chỉ cư trú: Ấp 1, xã K, huyện U, tỉnh C ..
Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của ông Phương N1: Ông
Công K, sinh năm 1961; địa chỉ cư trú: p 14, xã K, huyện U, tỉnh C . (Có mặt).
- Bị đơn:
1. Ông Phạm Văn T, sinh năm 1975 (Có mặt);
2.Nguyễn Thị L (Vắng mặt);
Cùng địa chỉ cư trú: Ấp 1, xã K, huyện U, tỉnh C .
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Nguyễn Thị N2, sinh năm 1951
2
Địa chỉ cư trú: Ấp 1, xã K, huyện U, tỉnh C ..
Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của N2: Ông Công K, sinh
năm 1961; Địa ch cư trú: p 14, xã K, huyện U, tỉnh C . (Có mặt).
- Người kháng cáo: Ông Lê Phương N1, là nguyên đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện của ông Lê Phương N1 và trong quá trình giải quyết vụ
án ông Võ Công K người đại diện của ông Lê Phương N1 trình bày:
Vào ngày 06/10/2019, ông N1 với ông Phạm Văn T (là thợ hồ lãnh xây nhà)
hợp đồng xây dựng nhà (kiểu nhà mái Thái), chiều ngang 4,9 mét, dài 18,9
mét, tại ấp 1, Khánh Thuận, huyện U Minh, tỉnh Mau. Hai bên thỏa thuận
việc xây cất nhà theo hình thức mão trọn gói, tổng số tiền bằng 420.000.000 đồng.
Trong quá trình xây dựng phát sinh thêm một shạn mục nên ông T đề nghị nhận
thêm số tiền 97.000.000 đồng; ông N1 đồng ý và đã giao cho ông T số tiền
97.000.000 đồng; tổng cộng ông T và vợ là bà L đã nhận số tiền 517.000.000 đồng,
việc giao nhận tiền làm biên nhận. Quá trình thi công nhà chưa hoàn thiện thì
ông T bỏ không làm nữa, những hạng mục còn lại n: Cửa, la phong, ngói ốp chữ
A, điện, khung lam, chà ron, sơn hoàn thiện sửa chữa những hạng mục bị
hỏng, tổng chi phí là 72.600.000 đồng.
Ngoài ra, trước đây giữa ông với ông T thỏa thuận bằng lời nói, ông T
làm thêm một số hạng mục cụ thể như: điện, nước, gạch ván thêm chiều cao t
1,2m lên 1,8 m, gắn cửa cường lực 02 bộ; ông T đề nghị đưa cho ông T, bà L thêm
97.000.000 đồng, ông N1 đã đưa cho ông T bà L xong, nhưng ông T, L chỉ thực
hiện được 02 hạng mục với tổng số tiền 22.000.000 đồng (phần cửa số tiền
10.000.000 đồng gồm 4 cánh cửa kính, phần gạch ván thêm 60m² x 200.000 đồng
= 12.000.000 đồng), số tiền còn lại 75.00.000 đồng. Do đó, ông N1 yêu cầu ông
T và bà L phải trả lại cho ông tổng số tiền của 02 khoản là 147.600.000 đồng.
- Theo ông Phạm Văn T trình bày:
Vào ngày 06/10/2019, ông với ông N1 hợp đồng xây dựng nhà mái
Thái, chiều ngang 4,9 mét, dài 18,9 mét, tại ấp 1, xã Khánh Thuận, huyện U Minh,
tỉnh Mau; nhà này Nguyễn Thị N2 người được nhà nước hỗ trợ tiền đ
cất. Khi hợp đồng, hai bên thỏa thuận việc xây các hạng mục được liệt theo
hợp đồng cả tiền công vật tư với giá 420.000.000 đồng; nếu phía chủ nhà
phát sinh thêm các hạng mục thì thoả thuận tiền riêng. Trong qtrình thi công,
phía ông N1 đã yêu cầu làm thêm diện tích nhà các hạng mục khác nên thỏa
thuận bằng lời nói với ông N1 một số hạng mục ngoài hợp đồng đã kết ông
đã thi công hoàn thành, cụ thể:
+ Nhà diện tích theo hợp đồng 4,9m x 18,9m; phát sinh thêm 3,9m x 7,9m
(nhà sau) chữ L 3,5m x 7,9m, diện tích dư 58,46m² x 4.200.000 đồng, bằng số
tiền là 245.532.000 đồng. Cửa chính kính cường lực giá 10.000.000 đồng hiện ông
3
N1 đang quản lý; 01 tam cấp nsau với số tiền 5.000.000 đồng (không trong
hợp đồng) đã thi công xong; Cát dư khoảng 20m³ x 550.000 đồng = 11.000.000
đồng (cát ông đem lại làm nhưng khi ngưng đến chở về nhưng phía ông N1 không
cho); Gạch dán tường khi hợp đồng cao 1,2m, thực tế làm 1,8m, phát sinh
ngoài hợp đồng 0,6m, 100m x 0,6m = 60m
2
, bằng số tiền 60m
2
x 200.000
đồng =12.000.000 đồng. Tổng cộng các hạng mục vật liệu dư mà phía ông N1
chưa thanh toán tổng cộng là 283.532.000 đồng. Tuy nhiên, trong quá trình thi
công các hạng mục phát sinh thì ông có nhận thêm số tiền là 97.000.000 đồng; như
vậy, ông N1 còn nợ số tiền chưa thanh toán 186.532.000 đồng. Do khi làm hợp
đồng hai bên thoả thuận khi nào bàn giao xong nhà cho ông N1 thì ông N1
nghĩa vụ thanh toán số tiền còn lại. Do đó, ông không đồng ý theo yêu cầu của ông
N1, đồng thời có yêu cầu phản tố buộc ông N1, bà N2 trả cho ông số tiền
186.532.000 đồng.
Tại bản án dân sự thẩm số: 109/2024/DS-ST ngày 22 tháng 7 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyn U Minh quyết định:
- Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Phương N1 đối với ông
Phạm Văn T và bà Nguyễn Thị L. Buộc ông Phạm Văn T Nguyễn Thị L liên
đới trả cho ông Lê Phương N1 số tiền 12.650.000 đồng.
Không chấp nhận yêu cầu đối với L, ông T về việc trả s tiền
134.950.000 đồng.
- Chấp một phần yêu cầu của ông Phạm Văn T đối với bà Nguyễn Thị N2
ông Phương N1. Buộc ông Phương N1 Nguyễn Thị N2 liên đới thanh
toán cho ông Phạm Văn T số tiền 165.998.000 đồng.
Không chấp nhận yêu cầu trả số tiền cát dư 11.000.000 đồng.
Ngoài ra, án thẩm n tuyên về chi phí tố tụng, lãi suất chậm trả, án phí
và quyền kháng cáo của đương sự.
Ngày 05/8/2024, ông Phương N1 đơn kháng cáo, yêu cầu sửa bản án
thẩm, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông N1, không chấp nhận yêu
cầu phản tố của ông T.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện của ông Phương N1 giữ nguyên
kháng cáo.
Phần tranh luận tại phiên toà:
Ông K phát biểu: Phần hạng mục xây chữ L nằm trong gói hợp đồng
420.000.000 đồng; khoản tiền 97.000.000 đồng phát sinh thoả thuận sau bao gồm
tất cả các hạng mục phát sinh, ông T cho rằng các hạng mục phát sinh thi công đến
đâu trả tiền đến đó không đúng. Do đó, yêu cầu Hội đồng xét xử chấp nhận
kháng cáo của ông N1, sửa bản án thẩm, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của ông N1, không chấp nhận yêu cầu phản tố của ông T.
Ông T không có ý kiến tranh luân.
4
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau tham gia phiên toà phát biểu:
Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Ttụng dân sự,
không chấp nhận kháng cáo của ông Lê Phương N1, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Xét kháng cáo của ông Lê Phương N1, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Vào ngày 06/10/2019 giữa ông N1 ông T kết hợp đồng xây
dựng nhà (kiểu nhà mái thái), chiều ngang 4,9 mét, chiều dài 18,9 mét các
hạng mục kèm theo; hình thức hợp đồng, ông T nhận thầu trọn gói; stiền trả cho
hợp đồng xây dựng nhà 420.000.000 đồng. Quá trình thi công phát sinh thêm
các hạng mục, các bên chỉ thoả thuận bằng lời nới chứ không kết bằng văn bản
hợp đồng. Ông N1 cho rằng các hạng mục phát sinh thêm tổng số tiền thoả thuận
97.000.000 đồng; ông T cho rằng các hạng mục phát sinh thêm giá trị bao nhiêu
thì trả tiền bấy nhiêu. Ông N1 ông T thông nhất xác định, ông T đã nhận của
ông N1 tổng số tiền là 517.000.000 đồng.
[2] Ông N1 cho rằng ông N1 chưa hoàn thành các hạng mục của hợp đồng,
gồm: Chưa lắp cửa, la phong, khung lam kính, ngói ốp chữ A, điện, chà ron, sơn
hoàn thiện, sửa chữa những hạng mục hỏng. Xét thấy hợp đồng chỉ thỏa thuận
lắp la phong, khung lam kính 0,4, cửa đi 1,2m x 2,2; không thỏa thuận về điện, sửa
chữa những hạng mục hỏng. Đối với các hạng mục ông N1 yêu cầu, ông N1
cung cấp hợp đồng sửa chữa với ông Vui; nhưng hợp đồng cũng chưa được thực
hiện hợp đồng này do ông N1 với ông Vui tự thoả thuận, không được quan
thẩm quyền thẩm định đúng với thực tế hay không; phía ông T cũng không
thống nhất với các hạng mục nêu trên nên chưa sở để chấp nhận yêu cầu của
ông N1. Tuy nhiên, tại phiên tòa thẩm ông T đồng ý thanh toán lại phần la
phong chưa lắp cho ông N1 với giá là 12.650.000 đồng nên cần chấp nhận việc ông
T thanh toán lại cho ông N1 số tiền này; L là người nhận tiền tại thời điểm
này vợ ông T nên L nghĩa vụ liên đới với ông T trong việc trả số tiền
12.650.000 đồng cho ông N1. Về phần điện, nước, sửa chữa những hạng mục,
không được nêu trong hợp đồng và ông T xác định không thỏa thuận thêm các
hạng mục này nên không có căn cứ chấp nhận yêu cầu của ông N1. Về yêu cầu sơn
hoàn thiện theo hợp đồng sơn 02 nước thực tế đã sơn phía trong nhà nên không
căn cứ chấp nhận; về phần ngói chữ A, chà ron, khung kín lam không số lượng
cụ thể nên không có căn cứ chấp nhận.
[3] Các bên còn xác định thỏa thuận thêm ngoài hợp đồng khi xây dựng
gồm nsau phần chữ L. Theo ông N1 phần làm thêm nhà sau được tính bằng
30.000.000 đồng, ông đã thanh toán xong ngoài ra ông N1 cho rằng các hạng
mục thỏa thuận thêm bao gồm điện nước, kính cường lực, phần chữ L, bếp, hoàn
thiện nhà vệ sinh, gạch dán thêm 0,6 tất, giá thỏa thuận toàn bộ 97.000.000
đồng, nhưng không có chứng cứ chứng minh. Ông T không thừa nhận lời trình bày
của ông N1 mà xác định thỏa thuận thi công thêm một số hạng mục nhưng thi công
5
đến đâu tính đến đó với đơn g4.200.000 đồng/m
2
, tương đương với giá của nhà
chính. Do đó, lời trình bày của ông N1 chưa có cơ sở để chấp nhận.
[4] Về phần hạng mục phát sinh thêm ông T đã thực hiện, ông N1 thừa nhận
nhưng cho rằng đây thỏa thuận trọn gói của số tiền 97.000.000 đồng; như phân
tích trên ông T không thừa nhận nên phần hạng mục ông T đã thi công thêm theo
yêu cầu của ông N1, buộc ông N1 phải thanh toán cho ông T là phù hợp. Theo hợp
đồng ngày 06/10/2019, các bên thoả thuận xây nhà mái thái kích thước ngang
4,9m dài 18,9m, không thể hiện phần chữ L nên ông T nêu các hạng mục xây dựng
thêm gồm phần chữ L, gạch dán cao thêm 0,6m, bậc tam cấp của nhà sau, kính
cường lực như ông T trình bày là có căn cứ chấp nhận.
[5] Về diện tích xây dựng chênh lệch dư so với hợp đồng, ông T đồng ý theo
diện tích xây dựng của kết quả thẩm định; theo bản vẽ hiện trạng thì ntổng
diện tích xây dựng là 148,8 m
2
so với hợp đồng (4,8m x 18,9m = 92,61m
2
) là
56,19m
2
, diện tích xây dựng dư so với hợp đồng ông N1 phải thanh toán cho ông T
với giá 4.200.000 đồng/m
2
so với giá thỏa thuận của nhà chính (420.000.000
đồng/92,61m
2
, bình quân 1m
2
4.535.000 đồng) lợi cho cho ông N1, n
chấp nhận theo giá ông T xác định. Về cửa kính cường lực, không thỏa thuận trong
hợp đồng, ông N1 cho rằng thỏa thuận bằng lời nói nhưng ông T không thừa
nhận nên phần kính cường lực ông N1 phải thanh toán cho ông T (ông N1 ông
T thống nhất cửa kính cường lực có giá là 10.000.000 đồng). Phần tam cấp nhà sau
phát sinh thêm nên ông N1 phải thanh toán cho ông T; gạch dán thêm từ 1,2m lên
1,8m, số tiền 12.000.000 đồng các bên thống nhất, nên ông N1 phải thanh toán cho
ông T.
[6] Như vậy, yêu cầu của ông T được chấp nhận cụ thể: Diện tích thi công
xây dựng thêm so với hợp đồng là 56,19 m
2
x 4.200.000 = 235.998.000 đồng; phần
tam cấp làm thêm 5.000.000 đồng; phần gạch dán thêm 12.000.000 đồng; kính
cường lực đã giao ông N1 tính giá 10.000.000 đồng; tổng cộng 262.998.000
đồng. Ông T xác định đã nhận 97.000.000 đồng nên đối trừ số tiền này cho ông
N1, ông N1 phải thanh toán lại cho ông T số tiền là 165.998.000 đồng.
[7] Từ nhận định nêu trên, xét thấy bản án thẩm xét xử căn cứ. Do
đó, cấp phúc thẩm chấp nhận kháng cáo ông Phương N1, giữ nguyên bản án
thẩm là phù hợp.
[8] Chi phí xem xét thẩm định tại cấp phúc thẩm 400.000 đồng ông N1 phải
chịu (đã nộp xong).
[9] Án p dân sự pc thẩm ông Lê Phương N1 phải chịu theo quy định.
[10] Các quyết định khác của bản án thẩm không bị kháng o, kháng ngh
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn khángo, kháng nghị n kng đặt ra
xemt.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
6
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật T tụng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về án phí, lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của ông Lê Phương N1. Giữ nguyên bản án dân
sự sơ thẩm số: 109/2024/DS-ST ngày 22 tháng 7 năm 2024 của Toà án nhân dân
huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
Tuyên xử:
- Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Phương N1. Buộc ông
Phạm Văn T Nguyễn Thị L liên đới trả cho ông Phương N1 số tiền
12.650.000 đồng.
Không chấp nhận một phần yêu cầu của ông Phương N1 với số tiền
134.950.000 đồng.
- Chấp một phần yêu cầu phản tố của ông Phạm Văn T. Buộc ông
Phương N1 bà Nguyễn Thị N2 liên đới thanh toán cho ông Phạm Văn T số tiền
165.998.000 đồng.
Không chấp nhận một phần yêu cầu phẩn tố của ông Phạm Văn T với số tiền
11.000.000 đng.
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi
thi hành xong các khoản tiền u trên thì hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu thêm khoản tiền lãi của stiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 ca Bộ luật Dân sự.
- Chi phí tố tụng tại cấp thẩm 11.078.000 đồng tại cấp phúc thẩm
400.000 đồng, ông Lê Phương N1 phải chịu (ông N1 đã nộp xong).
- Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Phương N1 phải chịu 10.897.450 đồng; Nguyễn Thị N2 được
miễn chịu . Ông N1 đã dự nộp 1.500.000 đồng theo biên lai thu số 0010989 ngày
23/02/2023 3.690.000đồng theo biên lai thu số 0006048 ngày 23/11/2023 của
Chi cục thi hành án dân sự huyện U Minh, đối trừ ông N1 phải nộp tiếp 5.707.000
đồng.
Ông Phạm Văn T Nguyễn Thị L phải chiu 632.500 đồng; Ông T phải
chịu 550.000 đồng. Ngày 16/10/2023, ông T đã dự nộp 4.663.000 đồng theo biên
lai thu số 0001019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện U Minh, đối trừ ông T
được nhận lại 3.480.500 đồng.
- Án án phí dân sự phúc thẩm: Ông Phương N1 phải chịu 300.000 đồng.
Ngày 05/8/2024, ông N1 đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0006646 của
Chi cục thi hành án dân sự huyện U Minh, được đối trừ chuyển thu án phí.
Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không bkháng cáo, kháng nghị
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
7
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân huyện U Minh;
- Chi cục THADS huyện U Minh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thành Lập
Tải về
Bản án số 517/2024/DS-PT Bản án số 517/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 517/2024/DS-PT Bản án số 517/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất