Bản án số 65/2024/DS-ST ngày 11/09/2024 của TAND huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng gia công

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 65/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 65/2024/DS-ST ngày 11/09/2024 của TAND huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng gia công
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng gia công
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bù Đăng (TAND tỉnh Bình Phước)
Số hiệu: 65/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng gia công
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÙ ĐĂNG
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bn án s: 65/2024/DS ST
Ngày: 11 - 9 -2024
"V/v: Tranh chp hợp đồng gia công"
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phn Hội đng xét x sơ thẩm gm có:
Thm phán Ch ta phiên tòa: Bà Trn Th Thu Hà
Các Hi thm nhân dân: ông Trần Đức Hòa và bà Trn Th Hi
- Thư phiên tòa: Hunh Th ng Vi Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyện Đăng, tỉnh Bình Phước tham
gia phiên tòa: Bà Trnh Th Tâm Kim sát viên
Trong các ngày 05 ngày 11 tháng 9 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân
huyện Đăng, tỉnh Bình Phước xét x thẩm công khai v án dân s th s
127/2024/TLST-DS
ngày 02 tháng 7 năm 2024, v vic “Tranh chp hợp đồng gia
công. Theo quyết định đưa v án ra xét x s 150/2024/QĐXXST - DS ngày 23
tháng 8 năm 2024 gia:
-Nguyên đơn: Ông L Văn H; sinh năm: 1984 (có mt)
Địa ch: Thôn 5, xã B, huyn B, tỉnh Bình Phước
-B đơn: Bà Hoàng Th S; sinh năm: 1968 (vng mt)
Địa chỉ: Thôn 3, xã B, huyện B, tỉnh Bình Phước.
-Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+Ông Trương Văn M, sinh năm 1953. (có mặt)
Địa chỉ: Thôn 3, xã B, huyện B, tỉnh Bình Phước.
NI DUNG V ÁN:
- Tại đơn khởi kiện đề ngày 05 tháng 5 năm 2024, nguyên đơn ông L Văn H
trình bày:
2
Tháng 9 năm 2022, ông vi S có tho thun v vic S đặt ông làm ca
st gm: 01 b ca chính rng 2,75m x 2,95m (lt lòng) tính c khung bao 2,89m x
2,98m. 02 b ca phòng ng mi b rng 81cm x 2,55m(lt lòng) tnh c khung
bao là 95cm x 2,58m. 01 ca sau rng 86cm x 2,35m (lt lòng), tính c khung bao
91cm x 2,38m. 02 b ca s mi b rng 1,08m x 1,47m (lt lòng), tính c khung
bao 1,14m x 1,53m. 03 b ca s mi b rng 1,26m x 1,47m (lt lòng), tính c
khung bao 1,32m x 1,53m. Ông vi S tho thun giá tiền 1.700.000đ/01m2 x
tổng 25,2m2 = 42.800.000đ (bốn mươi hai triệu, tám trăm nghìn đồng). S đã
ứng trước cho ông đưc s tiền 15.000.000đ, còn nợ li ông s tiền 27.800.000đ
(hai mươi by triệu, tám trăm nghìn đng). Ông đã đòi nhiu lần nhưng vợ chng
S ni ra nhiều do đến nay không tr tin cho ông. Hin nay ông yêu cu bà S
phi tr ông s tiền 27.800.000đ.
- B đơn Hoàng Th S trình bày: quen biết ông L Văn H người
cùng xã, ông H làm ngh ca st, bà không mâu thun gì vi ông H. Vào năm 2022
xây nhà, trong quá trình xây nhà thì gp ông H đ hợp đồng làm ca st
nhà cho bà. Lúc hai bên trao đổi thng nhất đt: 01 b khung chính, 02 b
khung ca phòng ng, 01 b ca sau 05 b ca s (bà đặt 02 b ca s trước,
sau đó chồng ông M đặt thêm 03 b ca s). đặt đồng g1.700.000đ/m2,
cửa khung bao. đã tr ông H tng s tiền 15.000.000đ, khi nào hoàn thiện
khung ca tính tin. Đến thi gian lp ca thì ông H giao cho đủ s ng bà
đặt, tuy nhiên 05 b ca s không có khung bao theo như tha thuận ban đầu. Bà có
trao đi vi ông H thì ông H nói là "bây gi nếu chịu 1.700.000đ/m2 thì đo đ
tính toán phn không khung bao, còn không vẫn tính đủ 1.7000.000đ/m2
khung bao", nói không đng ý. 05 b ca s ông H lắp cho không đng ý
cái khung bao ông H làm theo i đó không phải khung bao. Theo đơn khi
kin ông H yêu cu tr 27.800.000đ thì không đng ý. Lý do: Các ca khác
chịu giá 1.700.000đ/m2, còn 05 b ca s không đồng ý giá đó không
khung bao như tha thuận ban đu, nói ông H gim giá xuống 1.400.000đ/m2
thì đồng tr tin phi lp li kính ca s cho ông H kính dm vài ngày
sau đã bể.
- Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trương Văn M trình bày: Ông
chng Hoàng Th S. Vào tháng 9 năm 2022 v chng ông xây nhà tha
thun ông H làm ca sắt cho ông bà. Ông đồng ý vi toàn b ý kiến ca bà S.
-Ti phiên tòa:
Nguyên đơn ông H gi nguyên yêu cu khi kin, yêu cu ông M S phi
tr ông H s tiền 27.800.000đ.
B đơn S người quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông M trình bày: Đối
vi 01 b ca chính, 02 b ca phòng ng, 01 cửa sau thì ông đng ý ông H
thc hiện đúng như hợp đồng hai bên tha thun. V kích thước, s ng tt c các
ca ông H làm đúng như hợp đồng gia hai bên. Ông không đng ý v vic
ông H làm 05 b ca s cho ông không khung bao kính đã b nt, ông H
làm khung bao kính không đúng như hợp đồng vi ông bà, ông yêu cu ông
3
H làm 05 b ca s phi khung bao ch C, kính ca s phải kính cường lc.
Hin nay, ông yêu cu ông H phi thay kính 05 b ca s cho ông kính
ng lc thì ông bà mi tr tin cho ông H.
Nguyên đơn ông H trình bày: Ông làm ca sắt đã hơn mười mấy năm nhưng
đây trường hợp đu tin ông gp phải, ông đã làm cho nhiu nhà, ngay sau khi
hoàn thành công vic thì h đã thanh toán sòng phng hết tiền cho ông. Đối vi 05
b ca s làm cho bà S ông M đã thỏa thun thng nht là làm kiu ca lùa thì ông
làm khung bao theo kiu ca lùa ch không th làm khung bao ch C ging ca
chính như ông M nói không làm đưc, mt khác ti thời đim làm ca cho nhà
ông MS giá th trường lúc đó là 2.000.000đ đến 2.200.000đ/m2 nhưng ông thy
ông bà S khó khăn nên ông chỉ ly công làm li với giá 1.700.000đ/m2, các nguyên
vt liệu ông cũng phải đi mua ch không phi t sẵn, ông đã thc hin xong
công vic ca ông lp xong tt c các ca cho ông bà S, ông đòi tiền thì ông M bà S
nói để ông làm tân gia xong s tr tiền cho ông nhưng sau đó ông S làm tân
gia nhà mi mời ông, ông cũng gi thip mng tân gia cho ông bà S, sau khi
ông M S tân gia nhà xong ông đòi tin nhiu ln nhưng ông M S không tr,
ông M S nói kính ca s ông gn b nt nên không tr tin cho ông. Ti Tòa án
thì ông M li nói vi ông khi nào v chng ông bà bán đưc nhà yêu cu tôi xung
thay kính ca s xong thì ông mi tr tin. Cho thy ông M S c ý chây
không chu tr tin cho ông. Hin nay ông M S yêu cầu thay kính cường lc 05
b ca s thì thôi s việc cũng đã xảy ra ri đây cũng lần đầu tiên ông gp
phi trường hp này, ông cũng muốn thu hi tin mua nguyên vt liu nên ông
cũng chấp nhận thay kính cường lc 05 b ca s cho ông M bà S, chi phí mua
nguyên liệu thay kính cường lc này hết khong 4.000.000đ ông đồng ý bt
1.000.000đ tổng cng mất 5.000.000đ nhưng ông cũng chấp nhận nhưng ngay sau
khi ông thay kính 05 b ca s xong thì ông M S phi tr ông s tin còn li
27.800.000đ cho ông.
B đơn S người quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông M trình bày: Ông
không tin tr ông H mt ln s tiền 27.800.000đ, ông yêu cu mi tháng
ông tr ông H s tiền 2.000.000đ nhưng ông H phải thay kính cường lc 05 b
ca s cho ông bà và ch tính 1.600.000đ/m2 cửa s tc là bớt 1.000.000đ. Nếu ông
H không đồng ý thì đề ngh ông H tháo hết ca mang v và tr li ông bà s tin đã
ng 15.000.000đ.
Nguyên đơn ông H trình bày: Ông không đng ý vi vic ông S tr mi
tháng 2.000.000đ. Ông S c tình chây không tr tin cho ông thì ông xin hi
đồng xét x cho ông được tháo ca mang về, tuy nhiên đi với các khung bao đã
gắn vào tường nhà ông S ông không th đục tường nhà ra đưc, ông ch th
cưa các khung sắt mang v và xác định chth bán ve chai st vn, còn vic ông
S đòi lại s tiền đã tạm ng cho ông thì ông không tr li công th đã làm,
hợp đồng đã thực hin xong và tt c các khung sắt đã gn c định trong tường nhà
bà S.
4
B đơn S người quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông M trình bày: Nếu
ông H không tr li ông s tiền 15.000.000đ thì ông H không th đến nhà ông
bà tháo ca nhà ông bà.
Tại phiên tòa các đương s không tha thuận đưc vi nhau v vic gii
quyết v án.
Tại phiên tòa các đương sự không cung cp tài liu, chng c gì thêm.
- Quan đim ca đại din vin kim sát nhân dân huyện Đăng ti phiên
tòa: V t tng: Vic th lý, gii quyết v án ca Thm phán, Hội đồng xét x đã
tuân theo đúng quy đnh ca B lut t tng dân s. V ni dung v án: Chp nhn
toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn. Buc b đơn bà S ngưi có quyn li
nghĩa vụ liên quan ông M phi liên đới tr ông H s tin 27.800.000đ. V án phí:
B đơn phải nộp án phí theo quy định ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h sơ vụ án đã được thm tra ti
phiên tòa, căn cứ vào li khai của các đương s và kết qu tranh tng ti phiên tòa,
Hội đồng xét x nhận định:
[1] Ông L Văn H khi kin yêu cu v chng bà Hoàng Th S, ông Phm
Văn Minh nơi cư trú ti thôn 5, xã B, huyn B, tỉnh Bình Phước phi liên đới tr
s tin ông H làm ca st cho v chng S 27.800.000đ. Tòa án xác định đây
quan h pháp lut v án này “Tranh chp hợp đồng gia công thuc thm
quyn gii quyết ca Toà án nhân dân huyện Đăng, tỉnh Bình Phước theo Điều
542 ca B lut dân s năm 2015; Điu 26, Điu 35, khoản 1 Điều 39 ca B lut
t tng dân s.
[2] Xét yêu cu khi kin ca nguyên đơn ông H yêu cu b đơn S
ngưi quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông M phi liên đới thanh toán tr s tin
ông H đã làm ca st cho v chng bà S ông M là 27.800.000đ:
Ông L Văn H làm ngh ca st ti thôn 5, B, huyn B, tỉnh Bình Phước.
Vào tháng 9 năm 2022, Hoàng Th S hợp đồng vi ông H v vic S đặt
ông H làm ca st gm: 01 b ca chính rng 2,75m x 2,95m (lt lòng) tính c
khung bao 2,89m x 2,98m. 02 b ca phòng ng mi b rng 81cm x 2,55m(lt
lòng) tnh c khung bao là 95cm x 2,58m. 01 ca sau rng 86cm x 2,35m (lt lòng),
tính c khung bao 91cm x 2,38m. 02 b ca s mi b rng 1,08m x 1,47m (lt
lòng), tính c khung bao 1,14m x 1,53m (bà S đặt ông H làm). 03 b ca s mi b
rng 1,26m x 1,47m (lt lòng), tính c khung bao 1,32m x 1,53m i vi 03 b
ca s sau này ông M đặt ông H). Ông vi S tho thun giá tin
1.700.000đ/01m2 x tổng 25,2m2 = 42.800.000đ (bốn mươi hai triệu, tám trăm
nghìn đồng). Ngay sau khi tha thun hợp đồng bà S đã đặt cọc trước cho ông H s
tiền 5.000.000đ.
Thc hin tha thun, ông H đã làm lắp đặt xong các ca st, hoàn thành
công việc hai bên đã thỏa thun, sau khi ông H thc hin hoàn thành công vic
5
lắp đt xong ca cho ông M S, ti phiên tòa ông M S cũng thừa nhn ông H
đã làm xong tất c ca st v s ng, kích thước như hợp đồng hai bên tha
thun, ngay khi ông H làm lp xong ca thì S cũng đã tr thêm cho ông H đưc
s tiền 10.000.000đ, nvậy tng cng tính c tin cc thì S đã trả ông H đưc
s tiền 15.000.000đ, s tin còn n li 27.800.000đ ông M S hn sau khi tân gia
nhà xong tr tin cho ông H. Thc tế ông M S tha nhn ông đã làm đã tân
gia nhà xong vào tháng 12 (âm lịch) năm 2022 tức tháng 01 dương lịch năm 2023
nhưng ông M bà S cũng không trả tin cho ông H, mc dù ông H đòi tin nhiu ln.
Ông M bà S cho rằng ông bà chưa trả tin cho ông H ông H làm 05 b ca
s cho ông bà không có khung bao theo hợp đồng ông H phi làm khung bao ch
C ging như khung bao ca chính kính ca s phải kính ng lc như cửa
chính ch không phi kính bông, phía nguyên đơn ông H không tha nhn s
tha thun này, ông H xác định gia ông vi ông M S không tha thun v vic
ca s phi làm khung bao ch C, không tha thun kính cường lc 05 b ca s
hai bên ch tha thun ca s là kiu ca lùa. Trong quá trình gii quyết v án
S còn cho rng trao đổi vi ông H thì ông H nói là: bây gi nếu chu
1.700.000đ/m2 thì đo đ tính toán phn không khung bao, n không vn tính
đủ 1.7000.000đ/m2 khung bao, tuy nhiên ông H không tha nhn s vic
này. Xét thy, căn cứ giy viết tay nguyên đơn ông H giao np cho Tòa án ni
dung “chị Sáu làm cửa…cửa s lùa c 05 cái…” (bút lc 04), xác nhn ca
S; ngoài ra, trong quá trình th v án ông M cung cấp người làm chng ông
Phạm Văn Thủy th xây nhà cho ông M S, người làm chng ông Thy khai
“05 bộ ca s khung bao, …kiểu cửa lùa” (bút lc 18). Như vậy, căn c xác
định ông H thc hiện đúng như thỏa thun hợp đồng gia hai bên v vic làm 05 b
ca s là có khung bao kiu ca lùa ch không phi khung bao kiu ch C nông
M bà S trình bày và trong hợp đồng cũng không th hin kính ca s là kính cường
lc.
Ông M bà S còn cho rng ông H lp kính 05 b ca s kém chất lượng nên b
nt hết, ông M còn cung cấp ngưi làm chng th xây ông Phạm Văn Thủy và
ngưi hàng xóm ông Nguyn Mộng Trường Sinh biết s vic này. Tuy nhiên, ti
biên bn li khai ông Thy khai “…khoảng tháng 12 năm 2022 tôi đi tân gia nhà
ông M S…tôi không đ ý nên không biết kính ca s b nt v hay không, tôi
không biết gì v việc này” (bút lc 19). Ông Sinh khai ông nghe bà S nói kính ca
trước ca s không cùng loại kính …ngày 22/7/2024 ông M nh tôi qua xem
ca, ngoài ra tôi không biết hết” (bút lc 21). Như vậy, ông Thy không biết s
vic kính ca s b nứt, còn ông Sinh đến ngày 22/7/2024 tức sau hơn 01 năm
khi ông H làm xong ca cho bà S thì ông M chng bà S mi nh ông Sinh sang nhà
xem ca. Ông M bà S không có tài liu, chng c chng minh nguyên nhân kính b
nt do ông H, ông cũng không tài liu chng c v vic tha thun li vi
ông H v vic này. Trong quá trình gii quyết v án ông M S còn cho rng ông
H hàn cửa làm cháy tường nhà ông bà, trong quá trình gii quyết v án Tòa án đã
thông báo cho ông thc hin vic thẩm định nộp đơn phản tố, đơn yêu cu
6
độc lập nhưng ông M S không thc hin, do đó hội đồng xét x không xem xét.
T nhng phân ch trên trình bày ca ông M S không s không được
chp nhn.
Do đó, xác định được ông H đã thực hin xong tt c các công vic theo tha
thun hai bên cho ông M S, khi ông H làm xong tt c các ca, bao gm c 05
b ca s kính cho ông M S, kính không b nt v , phía ông M S cũng
không có ý kiến đối vi ông H, khi ông H hoàn thành công vic ca mình là làm
xong ca cho ông M bà S thì bà S còn tr tin cho ông H đưc s tiền 10.000.000đ,
s tin còn lại 27.800.000đ ông M S còn hn khi tân gia nhà xong tr hết tin
cho ông H, nhưng tân gia nhà xong vào tháng 12 năm 2022 (âm lch) ông M bà S
vn không tr tin cho ông H theo tha thun. Vic ông M bà S không thc hin
nghĩa vụ thanh toán tin cho ông H đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán tin cho ông
H, do đó ông H khi kin yêu cu buc bà S ông M phải có nghĩa vụ thanh toán tr
cho ông H s tin 27.800.000đ là có căn cứ đưc chp nhn.
Đối vi Trn Th H1 v ông L Văn H, trong quá trình Tòa án gii quyết
v án bà H1 khai s tin S ông M làm ca st n ông H tin riêng ca ông H,
không liên quan đến bà, xin vng mt trong toàn b quá trình Tòa án gii quyết
v án, không tranh chp gì, không yêu cu gì, không liên quan trong v án. Do đó,
xác định Hin không tham gia t tụng người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
trong v án.
[3] Quan điểm đề ngh của đại din vin kim sát nhân dân huyện Đăng
phù hp vi nhận định ca Hội đồng xét x đúng quy đnh ca pháp lut nên
cn chp nhn.
[4] V án phí: Buc b đơn S người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
ông M phi liên đi np 1.390.000đ án phí dân s sơ thẩm. Tuy nhiên, người
quyn lợi nghĩa vụ liên ông M thuộc trường hợp là người cao tuổi, có đơn xin miễn
np tiền án phí. Căn cứ điểm đ Điều 12 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 min np tin án phí cho ông M. Như vy, cn buc S phi np
695.000đ án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39; khoản 1 Điều 147; Điều 227,
Điu 228 B lut T tng dân s;
Căn cứ Điu 542, 543, 544, 547 ca B lut Dân s năm 2015.
Căn cứ Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ca U ban Thường v Quc Hi
ngày 30/12/2016 v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và l
phí Toà án.
1. Chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn ông L Văn H.
7
Buc b đơn Hoàng Th S người quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông
Trương Văn M phi liên đới tr cho ông L Văn H s tiền 27.800.000đ (hai mươi
by triệu, tám trăm nghìn đồng).
2.V án phí: Buc b đơn Hoàng Th S phi nộp 695.000đ án phí dân s
sơ thẩm. Min np tin án phí dân s sơ thẩm cho ông Trương Văn M.
Chi cc thi hành án dân s huyện Đăng hoàn trả li cho nguyên đơn ông
L Văn H s tin tm ứng án phí đã nộp là 625.000đ theo Biên lai thu tin s
0009281 ngày 02/7/2024.
K t ngày bn án, quyết định có hiu lc pháp luật (đối với các trường hp
quan thi hành án quyền ch động ra quyết định thi hành án) hoc k t ngày
đơn yêu cu thi hành án của người được thi hành án (đối vi các khon tin
phi tr cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tt c các khon
tin, hàng tháng bên phi thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn
phi thi hành án theo mc lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 B lut dân s
năm 2015.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut
thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân
s quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Lut thi
hành án dân s, thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại điều 30
Lut thi hành án dân s.
Các đương s quyn kháng cáo trong hn 15 ngày k t ngày tuyên án.
Đương sự vng mt ti phiên tòa thi hn kháng cáo tính t ngày nhận đưc bn án
hoặc được tống đạt hp l.
Nơi nhn:
- TAND tỉnh Bình phước;
- VKSND huyện Bù Đăng;
- CC THADS huyện Bù Đăng;
- Đương sự;
- Lưu HS.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Trn Th Thu Hà
8
Tải về
Bản án số 65/2024/DS-ST Bản án số 65/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 65/2024/DS-ST Bản án số 65/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất