Bản án số 78/2024/DS-ST ngày 28/08/2024 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng gia công
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 78/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 78/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 78/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 78/2024/DS-ST ngày 28/08/2024 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng gia công |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng gia công |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Ngã Năm (TAND tỉnh Sóc Trăng) |
Số hiệu: | 78/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận yêu cầu nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ NGÃ NĂM
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 78/2024/DS-ST.
Ngày: 28-8- 2024
V/v tranh chấp hợp đồng
gia công
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NGÃ NĂM – TỈNH SÓC TRĂNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Ngô Thị Mỹ Hạnh
- Các Hội thẩm nhân dân
Ông Võ Văn Thỏ
Ông Trương Văn Nghĩa
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Thuận Phát – Thư ký Tòa án nhân dân
thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Ngã Năm tham gia phiên tòa: Bà
Lê Ngọc Niềm, Kiểm sát viên.
Trong ngày 28 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Ngã
Năm, tỉnh Sóc Trăng. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 21/2024/TLST –
DS ngày 05/02/2024 về tranh chấp hợp đồng gia công. Theo quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 189/2024/QĐXXST – DS ngày 30/7/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: ông Trần Văn S, sinh năm 1977 (Có mặt).
- Bị đơn: Bà Đào Thị X (Vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Khóm B, phường A, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án, tại phiên tòa
hôm nay nguyên đơn ông Trần Văn S trình bày như sau:
Nguyên vào tháng 02/2022 bà Đào Thị X có đến thuê tôi xây nhà cho bà X
chúng tôi thỏa thuận tôi sẽ xây nhà cho bà X theo yêu cầu của bà X với diện tích
căn nhà là 128m
2
; cột bê tông cốt thép, nền lát gạch, trần lợp tôl và tiền công tôi
nhận được sau khi xây dựng nhà xong thì sẽ được 70.000.000 đồng việc thỏa
thuận chỉ nói bằng miệng. Sau đó tôi đã xây dựng nhà cho bà X trong vòng một
tháng thì hoàn thành và tôi đã bàn giao căn nhà cho bà X vào ngày bàn giao bà
X đã đồng ý nhận nhà và bà đã trả cho tôi được 48.000.000 đồng còn nợ lại tôi
22.000.000 đồng thì bà X hứa với tôi một tháng sau sẽ trả cho tôi. Tuy nhiên đến
hẹn tôi có đến đòi thì bà X không đồng ý trả cho tôi nữa sao đó tôi có làm đơn
gửi đến ban nhân dân khóm 2 thì ban N có tổ chức hòa giải cho chúng tôi tại
phiên hòa giải và X cũng thừa nhận còn nợ tiền tôi nhưng lại không đồng ý trả.

2
Nay tôi yêu cầu buộc bà Đào Thị X có trách nhiệm trả cho tôi số tiền cất nhà
còn nợ là 22.000.000 đồng.
- Theo ý kiến trình bày của bà Đào Thị X tại biên bản lấy khai ngày ngày
09/4/2024 và ngày 25/7/2024 như sau:
Tôi có nhận được các văn bản tố tụng của Toà án và biết được toàn bộ nội
dung vụ án mà ông S khởi kiện tôi nhưng do tôi bận nhiều công việc nên không
tham dự khi Tòa án mời
Trước đây địa phương có mời tôi giải quyết nhưng tôi không có ký tên
vào biên bản lý do ông S khởi kiện ra ấp chứ tôi không khởi kiện nên tôi không
ký tên. Nay ông S yêu cầu tôi trả cho ông S số tiền 22.000.000 đồng thì tôi cũng
cũng đồng ý trả cho ông S 22.000.000 đồng nhưng với điều kiện là ông S phải
sửa chữa lại nhà cho tôi thì tôi sẽ trả tiền cho ông S. Theo ông S cho rằng ông S
có kêu tôi mua vật tư về cho ông S sửa nhà nhưng tôi không chịu mua còn tiền
thiếu cũng không chịu trả cho ông S là đúng, do thời gian đó tôi không có tiền
nên chưa mua vật tư để cho ông S sửa chữa lại nhà đến nay thì tôi cũng không
có tiền để mua vật tư nên chưa kêu ông S sửa khi nào có tiền tôi sẽ mua vật tư
cho ông S sữa nhà đồng thời sửa xong nhà tôi sẽ trả số tiền 22.000.000 đồng cho
ông S. Những việc tôi yêu cầu ông S sửa nhà cho tôi bao gồm: Tô lại các cây cột
chưa tô cho tôi, trám lại những chỗ tường bị nứt, tô lại tường mé ngoài chưa tô
cho tôi, đi lại đường thoát nước, xây lại sân bị nứt, lợp lại mái tôl để không bị tạt
nước vô nhà.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ngã Năm đã phát biểu ý
kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý
vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Thư ký,
Hội đồng xét xử đã tuân theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, thụ lý vụ
án đúng thẩm quyền, thu thập chứng cứ, quyết định đưa vụ án ra xét xử và mở
phiên tòa theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực
hiện đúng quyền, nghĩa vụ theo quy định. Bị đơn vắng mặt là chưa thực hiện
đúng quyền, nghĩa vụ của bị đơn.
- Về quan điểm giải quyết vụ án:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu bà X trả số tiền
22.000.000 đồng tiền cất nhà còn thiếu, phía bà X từ khi thụ lý đến nay bà X
vắng mặt không có ý kiến tham gia phiên tòa. Tuy nhiên tại các biên bản lấy
khai ngày bà X thừa nhận còn thiếu ông S 22.000.000 đồng nên đây là tình tiết
sự kiện không cần phải chứng minh. Thấy rằng, từ khi phía ông S cất nhà cho bà
X xong thì bà X còn nợ lại ông S số tiền 22.000.000 đồng không trả nên việc
ông S yêu cầu bà X trả số tiền trên là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bà Đào Thị X có trách
nhiệm trả cho ông Trần Văn S số tiền 22.000.000 đồng.
Đối với ý kiến của bà X cho rằng bà chưa trả tiền cho ông S là do ông S
chưa sửa chữa lại nhà cho bà nhưng bà không có yêu cầu phản tố cho nên khi
nào bà có yêu cầu sửa chữa lại nhà thì bà và ông S thỏa thuận. Nếu trường hợp
không thỏa thuận được việc sửa chữa lại nhà, có phát sinh tranh chấp thì tách
thành vụ án khác giải quyết theo quy định pháp luật.

3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục:
- Về xác định quan hệ pháp luật tranh chấp: Theo thông báo thụ lý cũng
như Quyết định đưa vụ án ra xét xử thể hiện quan hệ pháp luật tranh chấp là hợp
đồng thuê mướn. Tuy nhiên, theo nội dung vụ án cũng như yêu cầu của nguyên
đơn tại phiên tòa, cho nên căn cứ theo quy định tại Điều 542, 544 Bộ luật dân sự
2015 nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong trường
hợp này là tranh chấp hợp đồng gia công.
- Tại phiên tòa hôm nay bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Vì
vậy, căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với
bà X
[2] Về nội dung vụ án:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông S cho rằng vào khoảng tháng
02/2022 bà X có thuê ông xây nhà cho bà X theo yêu cầu của bà X tiền công là
70.000.000 đồng. Sau khi xây nhà và bàn giao nhà cho bà X xong thì bà X trả
cho ông được 48.000.000 đồng, còn lại 22.000.000 đồng bà X không chịu trả
nên không có gởi đơn yêu cầu ấp hòa giải nhưng không thành nên ông khởi kiện
ra Tòa để yêu cầu bà X trả cho ông số tiền 22.000.000 đồng còn thiếu. Bị đơn bà
X vắng mặt tuy nhiên tại các biên bản lấy khai ngày 09/42024 và ngày
25/7/2024 bà X thừa nhận còn thiếu ông S 22.000.000 đồng như ông S trình bày
là đúng và bà cũng đồng ý trả cho ông S số tiền 22.000.000 đồng với điều kiện
khi nào bà có tiền mua vật tư cho ông S sửa lại những chỗ cần sửa khi nào sửa
xong thì bà trả tiền cho ông S. Xét việc bị đơn thừa nhận còn nợ ông S tiền thuê
ông S cất nhà chưa trả của bà X đây là tình tiết không cần chứng minh theo quy
định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự. Thấy rằng, việc ông S, bà X có
thỏa thuận việc ông S xây nhà cho bà X với số tiền công là 70.000.000 đồng là
có xảy ra trên thực tế. Sau khi xây nhà xong ông S đã bàn giao nhà cho bà X và
bà X đã trả cho ông S 48.000.000 đồng, còn nợ lại 22.000.000 đồng đến nay bà
X không trả việc này bà X cũng đã thừa nhận. Cho nên tại phiên tòa hôm nay
ông S yêu cầu bà X có trách nhiệm trả cho ông số tiền 22.000.000 đồng là có
căn cứ theo quy định tại Điều 542, 544 Bộ luật dân sự quy định về trách nhiệm
trả tiền dịch vụ nghĩ nên chấp nhận. Buộc bà Đào Thị X có trách nhiệm trả cho
ông Trần Văn S số tiền 22.000.000 đồng.
- Đối với việc bà X cho rằng khi nào bà có tiền mua vật tư cho ông S sửa
chữa lại nhà cho bà thì bà mới đồng ý trả tiền cho ông S nhưng bà không tham
gia phiên tòa, không có đơn yêu cầu phản tố đối với ông S, bà cũng không đưa
ra thời gian để yêu cầu ông S thực hiện việc sửa chữa nhà vì vậy không có cơ sở
để Hội đồng xét xử đặt ra xem xét. Cho nên, khi nào bà X có yêu cầu sửa chữa
lại nhà thì bà và ông S thỏa thuận việc sửa chữa nhà. Trong trường hợp và bà X
ông S không thỏa thuận được việc sửa chữa nhà nếu có phát sinh tranh chấp thì
tách thành vụ án khác giải quyết theo quy định pháp luật.

4
[3] Tại tòa hôm nay đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ngã Năm
phát biểu ý kiến là phù hợp với nhận định của HĐXX, phù hợp với tài liệu
chứng cứ có trong hồ sơ nghĩ nên chấp nhận.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bà Đào Thị X chịu án phí dân sự sơ thẩm là 1.100.000 đồng (22.000.000
đồng x 5%) tiền án phí đối với phần nghĩa vụ phải thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí. Ông Trần Văn S được hoàn trả lại số
tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 550.000 đồng biên lai thu số
0002533 ngày 31/01/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Ngã Năm, tỉnh
Sóc Trăng.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 2 Điều 92, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 266, Điều
271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 542, 544 Bộ luật dân sự 2015.
* Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Văn S về việc yêu cầu bà
Đào Thị X trả số tiền 22.000.000 đồng.
Buộc Đào Thị X có trách nhiệm trả cho ông Trần Văn S số tiền
22.000.000 đồng (Hai mươi hai triệu đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án thì hàng
tháng người phải thi hành án còn phải trả lãi cho người được thi hành án theo
mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 tương ứng
với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
2/ Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bà Đào Thị X chịu án phí dân sự sơ thẩm là 1.100.000 đồng theo quy
định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí.
Ông Trần Văn S được hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm
đã nộp là 550.000 đồng biên lai thu số 0002533 ngày 31/01/2024 của Chi cục thi
hành án dân sự thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng.
3. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án này trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên tòa mà không có người
đại diện thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có

5
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành
án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND thị xã Ngã Năm;
- THADS thị xã Ngã Năm;
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- Lưu VT, Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngô Thị Mỹ Hạnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 18/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 15/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm