Bản án số 61/2024/DS-ST ngày 18/09/2024 của TAND huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng gia công

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 61/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 61/2024/DS-ST ngày 18/09/2024 của TAND huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng gia công
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng gia công
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hớn Quản (TAND tỉnh Bình Phước)
Số hiệu: 61/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lê Thị Ngọc Ánh - Nguyễn Văn K
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN HỚN QUẢN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 61/2024/DS-ST
Ngày: 18/9/2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng
thi công”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỚN QUẢN, TỈNH BÌNH PHƯỚC
Với thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa: Ông Hồ Văn Thanh
Các Hội thẩm nhân dân: 1: Ông Phạm Quốc Vượng
2: Bà Trương Thị Ngọc Linh
Thư ký phiên tòa: Ông Cao Trọng Lợi - Thư Tòa án nhân dân huyện Hớn
Quản, tỉnh Bình Phước.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hớn Quản tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Văn Sơn – Kiểm sát viên.
Ngày 18/8/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước
xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 152/2024/TLST-DS ngày 05 tháng
7 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng gia công” theo Quyết định đưa ván ra
xét xử số: 97/2024/QĐXX-ST ngày 24/08/2024; giữa các đương sự:
Nguyên đơn:Lê Thị Ngọc A, sinh năm 1979 (Có mặt).
Địa chỉ: Tổ 8, khu phố Trung Lợi, phường Hưng Long, thị Chơn Thành, tỉnh
Bình Phước.
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn K, sinh năm 1982 (Vắng mặt có đơn xin vắng mặt).
Địa chỉ: ấp 5, xã Đồng Nơ, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.
Bà Bùi Thị Kiều D, sinh năm 1989 (Vắng mặt có đơn xin vắng mặt).
Địa chỉ: ấp 5, xã Đồng Nơ, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 03/4/2024, đơn khởi kiện bổ sung ngày
23/7/2023, quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, nguyên đơn Thị
Ngọc A trình bày:
Do người giới thiệu nhu cầu thi công một số hãng mục khi hoàn
thiện nhà bao gồm cầu thang gỗ, 01 khoang cửa gỗ cA cửa gỗ, bếp gỗ nên bà A
thoả bằng miệng với ông Nguyễn Văn K thi công các hàng mục nêu trên. Ngày
23/6/2023 ông K và bà A thoả thuận bằng miệng thi công các hãng mục nêu trên vật
liệu bằng gỗ Đỏ Nam Phi. Giá thi công cầu thang 9.000.000 đồng /1 mét tới,
2
bếp là 11.000.000đồng/1mét tới, cửa phòng ngủ 6.700.000đồng/1m2. Sau khi
thoả thuận xong thì bà A đã chuyển cho ông K số tiền là 50.000.000 đồng, mục đích
chuyển tiền ứng trước để cho ông K mua gỗ. Quá trình thực hiện công việc, sau
khi ứng tiền thì ông K đã làm cụ thể các hãng mục như sau: Con tiện cầu thang, bếp
dưới, phần tbếp dưới, 01 cA cửa …Khi thực hiện công việc, ông K chụp ảnh gửi
tiến độ qua ZALO cho bà A biết. Sau khi thi công các phần thô, thì ông K đã chuyển
đến nhà cho bà A nhưng ông K đòi chuyển tổng tiền bằng 80% giá trị các hãng mục
thi công nhưng A không đồng ý A cho rằng, ông K thi công xong thì A
mới thanh toán hết tiền. Các bên xảy ra mâu thuẫn và tranh chấp.
Tại phiên tòa bà A yêu cầu ông K trả lại số tiền 50.000.000 đồng. Đối với yêu
cầu tính lãi suất, và yêu cầu chấm dứt hợp đồng đặt cọc giữa bà A và ông K bà A đề
nghị Tòa án rút lại hai yêu cầu này.
- Tại biên bản đối chất ngày 24/7/2024 bị đơn ông Nguyễn Văn K trình bày:
Thông qua giới thiệu, ông K bà A thỏa thuận thi công các hãng mục bao
gồm cầu thang gỗ, bếp gỗ, 01 khung gỗ và cA cửa gỗ Đõ Nam Phi.Việc thỏa
thuận giữa hai bên bằng miệng không làm giấy tờ hay hợp đồng. Cụ thể thi công cầu
thang 9.000.000 đồng /1 mét tới, bếp 11.000.000đồng/1mét tới, cửa phòng ngủ
là 6.700.000đồng/1m2. Ông K nhận của bà A số tiền là 50.000.000 đồng để mua Gỗ
để gia công. Sau khi nhận tiền thì ông K đã thực hiện theo thoả thuận, cụ thể đã làm
phần thô xong hết tất cả các hãng mục thi công cho A. Sau khi đã thi công thì
ông K đã chuyển phần thô đã gia công xuống nhà thì A phải thanh toán 80% tiền
tương đương khối lượng cho ông K.Tuy nhiên A không thực hiện đúng như thỏa
thuận nên ông K chở các sản phẩm về nhà ông K cất giữ và xẩy ra tranh chấp.
Nay A yêu cầu ông K, bà D trả lại số tiền 50.000.000 đồng thì ông K
không đồng ý.
-Tại văn bản trình bày ý kiến xin giải quyết vắng mặt ngày 24/8/2028
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Bùi Thị Kiều D trình bày:
Bùi Thị Kiều D ông Nguyễn Văn K hai vợ chồng, việc ông K và
A thỏa thuận nhận tiền như thế nào thì D không biết ông K cũng không đưa
tiền vcho bà D. Do đó, D không đồng ý cùng với ông K trả số tiền 50.000.000
đồng cho bà A. Do công việc bận nên đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt cho bà A.
Tại phiên toà: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hớn Quản phát
biểu:
Về tố tụng: Thẩm phán đã tiến hành tố tụng về thu thập chứng cứ tkhi thụ
đến trước khi mở phiên tòa đúng trình tpháp luật. Tại phiên tòa, Hội đồng t
xử đã thực hiện đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên còn vi phạm về thời gian giải
quyết cần khắc phục.
Về nội dung:
Trên sở trình bày của các đương sự, thì A đã chuyển cho ông K số tiền
50.000.000 đồng, mục đích ứng trước tiền để mua gỗ thi công. Sau khi thi công
phần thô thì các bên mâu thuận về phương thức thanh toán tiền nên dẫn đến tranh
3
chấp. Do các bên không thỏa thuận khác, nên ông K phải nghĩa vthi công
xong các hãng mục như thỏa thuận thì mới được thanh toán tiền. Do đó, việc A
yêu cầu ông K trả lại số tiền 50.000.000 đổng snên đề nghị Hội đồng xét
xử buộc ông K phải trả lại cho A số tiền 50.000.000 đồng đề nghị Hội đồng
xét xử ghi nhận sự tự nguyện của A về việc rút yêu cầu tính lãi suất chấm dứt
hợp đồng đặt cọc giữa bà A và ông K.
Về án phí, chi phí tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa; Ý kiến của đại diện Viện kiểm
sát tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng quan hệ pháp luật: Tại đơn khởi kiện quá trình
giải quyết vụ án, xác định yêu cầu khởi kiện của A đối với ông K Tranh chấp
hợp đồng đặt cọc. Tại phiên tòa, hội đồng xét xử xác định việc A chuyển trước
cho ông K số tiền 50.000.000 đồng mục đích ứng trước cho ông K lấy tiền mua
Gỗ thi công phần thô trước. Do đó, xác định đây một phần trong thỏa thuận thi
công giữa ông K A. Do đó, Tòa án xác định thỏa thuận việc chuyển tiền
giữa A ông K là: Tranh chấp hợp đồng thi công. Ông K nơi trú tại
Đồng Nơ, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước nên căn cứ vào khoản 3 Điều 26, Điều
35 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Hớn Quản. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Hớn Quản thụ lý,
giải quyết là đúng quy định.
Qúa trình gii quyết, ngày ngày 03/4/2024 bà A khời kiện và được tòa án tiến
hành thụ lý, giải quyết theo đơn, đến ngày 23/7/2024 bà A có đơn khởi kiện bổ sung
và Tòa án đã tiến hành thụ lý bổ sung yêu cầu này cùa bà A. Tại phiên tòa, bà A xác
định nội dung khởi kiện theo đơn ngày 23/7/2024.
Tại phiên Tòa vắng mặt bị đơn, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
nhưng đơn xin giải quyết vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng
mặt những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều
228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
Qúa trình làm việc các đương sự khẳng định bà A ông K thỏa thuẫn
bằng miệng vviệc thi công các hãng mục bẵng Gỗ bao gồm cửa gỗ, cầu thang
bếp gỗ. Ông K đã nhận từ bà A số tiền là 50.000.000 đồng. Đồng thời ông K đã thực
hiện gia công phần thô và đã chuyển sản phẩm xuống nhà bà A nhưng do mâu thuận
về phương thức thanh toán tiền nên các bên xảy ra tranh chấp. Đây là những tình tiết
không cần phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng Dân sự.
[2.1].Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông về việc đòi lại tiền, Hội đồng
xét xử thấy rằng:
4
Xét thỏa thuận thi công giữa A và ông K về việc thi công các hãng mục
bao gồm cầu thang, cửa bếp gỗ. Việc thỏa thuẫn bằng miệng, không lập thành
văn bản và cũng không có tài liệu chứng minh cho việc thỏa thuận giữa hai bên. Qúa
trình thực hiện công việc ông K đã thực hiện xong phần thô gia công cửa cầu thang,
bếp cửa và đã vận chuyển đến nhà A tuy nhiên do mâu thuẫn phương thức
thanh toán nên các bên xảy ra tranh chấp.
Qúa trình giải quyết vụ án, các đương sự thừa nhận chỉ thỏa thuẫn bằng
miệng không ai cung cấp được chứng cứ chứng minh cho lời trình bày của mình. Do
đó, Tòa án xác định việc ông K mới chỉ bàn giao phần thô chưa thực hiện xong
phần đã hoàn thiện được sự xác nhận của bà A là vi phạm về việc giao sản phẩm
nên A chưa nghĩa vụ phải thanh toán toàn bộ số tiền theo thỏa thuận thi công
giữa các bên. Do các bên mâu thuận không thực hiện thi công thoa thỏa thuận,
ông K cũng đã chở các sản phẩm về nhà không còn thi công cho A nữa. Do a
án xác định số tiền 50.000.000 đồng A chuyển trước cho ông K một phần
thanh toán trong hợp đồng thi công nên ông K phải nghĩa vụ hoàn trả số tiền
50.000.000 đồng cho bà A.
Đối với yêu cầu của A, đề nghị Bùi Thị Kiều D phải nghĩa vụ cùng
với ông Nguyễn Văn K trả lại stiền 50.000.000 đồng, Hội đồng xét xử xét thấy:
Tại thời điểm thỏa thuận giữa A ông K không mặt hay ý kiến của D về
thỏa thuận thi công hay nhận tiền tA, D cũng trình bày ông K không đưa
tiền sử dụng vào mục đích chung nên D không đồng ý cùng với ông K trả số tiền
50.000.000 đồng nên không có sở buộc D có nghĩa vụ cùng với ông K trả tiền
cho bà A.
Về lãi suất yêu cầu chấm dứt hợp đồng đặt cọc, A đề nghị tòa án rút
toàn bộ 02 yêu cầu này đề nghị tòa án đình chỉ đối với 02 yêu cầu nêu trên. t
thấy yêu cầu của A là tự nguyện, phù hợp quy định pháp luật nên được HĐXX
chấp nhận.
Đối với lời trình bày của ông K về việc đã gia công các sản phẩm với số tiền
khoảng 150.000.000 đồng 160.000.000 đồng. Ngày 24/7/2024 Tòa án nhân dân
huyện Hớn Quản đã thông báo số 01/2024/TB – TA ngày 24/7/2024 về việc làm
thủ tục yêu cầu phản tố. Tuy nhiên, hết thời hạn trong ông K không yêu làm yêu cầu
phản tố trong vụ án này, nên quyền yêu cầu trong vụ án khác để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình.
Ý kiến của Kiểm sát viên phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử được
chấp nhận.
Về án phí: Do yêu cầu của A được Tòa án chấp nhận nên ông K phải chịu
án phí Dân sự sơ thẩm số tiền là 2.500.000 đồng.
Chi cục thi hành án Dân sự huyện Hớn Quản hoản trả cho Thị Ngọc A
số tiền tạm ứng án phí là 1.466.000 đồng theo biên lai thu số 0005375 ngày
01/7/2024 300.000 đồng theo biên lai thu số 0005414 ngày 27/7/2024 của Chi
cục thi hành án Dân sự huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, các Điều 35, 39, 93, 147, 227, 233 của Bộ luật
Tố tụng dân sự;
Các điều 351,357, 388, 401 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án;
[1] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Tranh chấp hợp đồng thi công”
của bà Lê Thị Ngọc A tuyên xử:
Buộc ông Nguyễn Văn K phải trả lại cho Thị Ngọc A số tiền
50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng).
Kể từ ngày bản án hiệu lực, đơn yêu cầu thi hành án của người được thi
hành án cho đến thi hành xong tất cả các khỏan tiền. Hàng tháng bên phải thi hành
án còn phải chịu khỏan tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Đình chỉ yêu cầu tính lãi suất và chấm dứt hợp đồng đặt cọc theo yêu cầu của
bà Lê Thị Ngọc A
[2] Về án phí: Ông Nguyễn Văn K phải chịu 2.500.000 đồng án phí.
Chi cục thi hành án Dân sự huyện Hớn Quản hoản trả cho Thị Ngọc A
số tiền tạm ứng án phí là 1.466.000 đồng theo biên lai thu số 0005375 ngày
01/7/2024 300.000 đồng theo biên lai thu số 0005414 ngày 27/7/2024 của Chi
cục thi hành án Dân sự huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.
[3]: Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa
có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi nh theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi nh án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Phước;
- VKSND huyện Hớn Quản;
- Chi cục THADS huyện Hớn Quản;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án
.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
HỒ VĂN THANH
Tải về
Bản án số 61/2024/DS-ST Bản án số 61/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 61/2024/DS-ST Bản án số 61/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất