Bản án số 37/2024/DS-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng gia công

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 37/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 37/2024/DS-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng gia công
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng gia công
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hớn Quản (TAND tỉnh Bình Phước)
Số hiệu: 37/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: đòi tiền công gia công
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HỚN QUẢN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập Tự Do – Hạnh Phúc
Bản án số: 37/2024/DS-ST
Ngày: 29-8-2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng gia công
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỚN QUẢN, TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông Đỗ Đình Tyên
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Phạm Quốc Vượng
2. Trương Thị Ngọc Linh
- Thư phiên tòa: Ông Cao Trọng Lợi– T Tòa án nhân dân huyện
Hớn Quản.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện Hớn Quản tham gia phn tòa:
Bà Nguyễn Thanh Thùy– Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 m 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hớn Quản, tỉnh
Bình Phước xét xử thẩm, ng khai vụ án dân sthụ số: 68/2024/TLST- DS
ngày 04 tháng 4 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng gia ng” theo quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 82/2024/QĐXXST- DS ngày 15/8/2024 của Tòa án nhân
dân huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước, giữa các đương sự:
Nguyên đơn:L T T, sinh năm 1984
Địa chỉ: Tổ 01, ấp N G, xã T L, huyện H Q, tỉnh Bình Phước.
Bị đơn: T T, sinh m 1996
Địa chỉ: Tổ 09, ấp H P, xã T H, huyện H Q, tỉnh Bình Phước.
Người có quyền li, nghĩa vụ liên quan: Ông Đ M C, sinh m 1979
Địa chỉ: Tổ 01, ấp N G, xã T L, huyện H Q, tỉnh Bình Phước.
(Nguyên đơn bà T, bị đơn T, Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
C vắng mặt có đơn xin vắng).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn L T T vắng mặt tuy nhiên tại đơn khởi kiện đề ngày 07
tháng 3 năm 2024, quá trình giải quyết vụ án bà T trình bày:
L T T quen biết T T ngoài hội, ông C chồng T. Khoảng
tháng 9 năm 2022 T T thỏa Tn với vợ chồng bà L T T vviệc vợ chồng
T làm cửa sắt, mái tôn cho T T với 236.000.000đ. Bà T ứng trước số tiền
108.000.000đ. Sau khi làm xong cửa sắt quyết toán và T T làm giy nợ
2
với bà L T T còn nợ lại số tiền 136.700.000đ (Một trăm ba mươi sáu triệu bảy
trăm ngàn đồng). Các bên m giấy nhận nợ, ký n thỏa Tận ngày 12 y
(dương lịch ) hàng tháng sẽ trả 5.000.000đ đến khi hết nợ. Tuy nhiên từ sau ngày
viết giấy bà L T T nhiều lần yêu cầu bà T phi trả nợ cho T nhưng bà T chỉ trả
được 01 tháng với số tiền 5.000.000đ. T T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho bà L
T T.
Nay Bà L T T yêu cầu Tòa án buộc T T phải trlại cho T số tiền
131.700.000đ. (Một tm ba mươi mốt triệu bảy trăm ngàn đồng), không tính lãi
suất.
Bị đơn bà T T vắng mặt tuy nhiên tại biên bản lấy lời khai ngày 09/7/2024
bị đơn bà T T trình bày:
T T có quen biết ông C, bà T ngoài xã hội, không có quan hệ họ hàng gì.
Khoảng tháng 9 m 2022 Bbà T T hợp đồng với ông C, chồng T
làm cửa sắt, mái tôn cho T T. T T đã ứng cho ông C số tiền
108.000.0000đ, sau đó T T T vợ ông C tất tn với nhau t T T n
nợ lại T số tiền 131.700.000đ. (Một trăm ba mươi mốt triệu bảy trăm ngàn
đồng). Các bên làm giy nhận nvào ngày 14/8/2023 thỏa Tận ngày 12 dương
lịch hàng tháng sẽ trcho chị T 5.000.000đ. Tuy nhiên từ sau ngày 14/8/2023
T T do khó khăn n chỉ trả được 5.000.000đ và không trnữa. Hiện tại T T
còn nợ lại chị T 131.700.000đ. (Một trăm ba mươi mốt triệu bảy trăm ngàn đồng).
Nay L T T khởi kiện yêu cầu T T phải trả li cho T số tiền
131.700.000đ. (Một tm ba mươi mốt triệu bảy trăm ngàn đồng), không tính lãi
suất t T T đồng ý. Đây là snợ riêng của T T không liên quan đến chồng
T T các thành viên khác trong gia đình nên mt mình T T đứng ra trả
nợ.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đ M C vắng mặt tuy nhiên tại
bản tự khai, quá trình giải quyết vụ án ông C trình bày:
Ông C T là vợ chồng, không quan hệ họ hàng với bà T T. Khoảng
tháng 9 năm 2022 T T thỏa Tận với vợ chng ông C về việc ông C làm cửa
sắt, mái tôn cho T T với 236.000.000đ. T ứng trước số tiền
108.000.000đ. Sau khi m xong cửa sắt quyết toán ngày 14/8/2023 T T
làm giấy nợ với T và còn nợ lại số tiền 136.700.000đ. Các bên làm giấy nhận
nợ thỏa Tn ngày 12 y (dương lịch ) hàng tháng strả 5.000.000đ đến khi hết
nợ. Tuy nhiên từ sau ngày viết giấy T nhiều lần yêu cầu bà T phải trả nợ cho
T nhưng bà T chỉ trả được 01 tháng với số tiền 5.000.000đ.
Nay bà T yêu cầu Tòa án buộc bà T T phi tr li cho bà T số tiền
131.700.000đ. (Một tm ba mươi mốt triệu bảy trăm ngàn đồng), không tính lãi
suất thì ông C đồng ý với yêu cầu khởi kin của bà T.
Tại phiên tòa ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hớn Quản
phát biểu như sau:
3
Về tố tụng: Thm phán đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân
sự về việc T thập chứng cứ, gii quyết vụ án từ khi nhận đơn, thụ vụ án đến
trước khi Hội đồng xét xm phiên toà. Tại phiên toà m nay, Hội đồng xét xử
đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được
thm tra tại phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn buộc T T thanh toán cho bà T số tiền 131.700.000đ đồng trong hợp
đồng gia ng. Do bà T không yêu cầu tính lãi nên không xem xét. Các vấn đề khác
đề nghị Hội đồng xét xử xét xử (HĐXX) giải quyết theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các i liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhn
định:
[1] Vthủ tục tố tụng quan hệ pháp luật: L T T khởi kiện T T yêu
cầu T thanh toán tiền nợ trong hợp đồng gia công cửa sắt, mái tôn. T T
nơi cứ trú tại ấp ng Phát, Tân ng, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước n
đây vụ án tranh chấp hợp đồng gia công theo quy định tại Điều 542 của Bộ luật
dân sm 2015; Tòa án nhân dân huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước thụ lý, giải
quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 26, đim a khoản 1
Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự m 2015.
Sau khi Tòa án đã thụ đơn kiện, thụ vụ án của T đối với bà T T v
việc tranh chấp hợp đồng gia công, Tòa án nhân n huyện Hn Quản, tỉnh Bình
Phước đã thực hin việc tống đạt các văn bản tố tụng triệu tập T T đến a
án để làm việc. Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng tại phiên
tòa bà T, T, ông C vắng mt và có yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử
xét xử vng mặt nguyên đơn, bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo
quy định tại Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
2.1. Xét giấy nợ tiền cửa ngày 14/8/2023 giữa T và T: Ngày 14/8/2023
T T thỏa Tận làm cửa sắt, mái tôn, sau khi hoàn tất ng việc thì các
đương sự chốt lại số tiền T T n136.700.000đ. T cùng thừa nhận chưa
thanh toán cho T khi đến hn và chỉ trả được 5.000.000đ, mặc dù T đi đòi
nhiu lần là vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo quy định tại Điều 552 Bộ luật dân sự năm
2015 nên T khởi kiện T thanh toán tiền ng, chi plàm cửa sắt để T hồi
vốn là phù hợp nên cn buộc T T nghĩa vụ thanh toán stin còn n nhm
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người nhận gia công.
2.2 Đối với số tiền lãi: Bà T không yêu cầun không xem xét.
2.3 Vnghĩa vụ thanh toán nợ: Nguyên đơn T khai chỉ hợp đồng với T
T cho rằng kng liên quan các thành viên trong gia đình T chỉ u
cầu một mình T thanh toán nợ nên chỉ buộc T T có nghĩa vụ thanh toán nợ
cho bà T là phù hợp.
4
[3] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát: Tại phiên tòa ý kiến của đại diện Viện
kim sát nhân n huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước n cứ pháp luật, phù
hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[4] Ván phí dân sự: Do yêu cầu khởi kiện của T được chấp nhận nên bà
T T phải chịu 6.585.000đ án phí n s thm theo quy định. Nguyên đơn bà T
không phải chịu án phí. Hoàn trả tiền tạm ứng án phí cho bà T.
Vì các lẽ nêu trên;
QUYẾT ĐỊNH:
-
Áp dụng khoản 3 Điề u 26, khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39,
các Điều 147, 266 ca Bộ luật Tố tụng dân sự năm2015;
-Áp dụng Điều 542, Điều 552 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về T, miễn, giảm, T,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ u cầu khởi kin của L T T.
1. Buộc T T nghĩa vụ trả cho L T T số tin 131.700.000 (Mt trăm
ba mươi mốt triệu bảy trăm ngàn) đng trong hợp đồng gia công, không tính lãi
suất.
Ktừ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trcho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí: Bà T T phải chịu 6.585.000 (Sáu triệu năm trăm tám ơi lăm
ngàn) đồng án phí dân sự thẩm có giá ngạch.
L T T không phải chịu án phí. Chi cục Thi hành án n s huyện Hớn
Quản hoàn trả li cho L T T 3.292.000đ tiền tạm ứng án phí theo biên lai T số
005197 ngày 02 tháng 4 m 2024 của Chi cục Thi hành án n sự huyện Hớn
Quản, tỉnh Bình Phước.
5. Về quyn kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo bn án trong hn 15 ngày kể từ ngày nhn được bn án hoặc bản án được tống
đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả Tận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị ỡng chế thi hành án theo quy định các Điều 6, 7 9 của Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của
Luật thi hành án dân sự.
5
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Phước;
- VKSND huyện Hớn Quản;
- Chi cục THADS huyện Hớn Quản;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Đỗ Đình Tyên
6
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
7
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Phước;
- VKSND huyện Hớn Quản;
- Chi cục THADS huyện Hớn Quản;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Đỗ Đình Tyên
8
9
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Phước;
- VKSND huyện Hớn Quản;
- Chi cục THADS huyện Hớn Quản;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
10
11
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
12
Các đồng chí chú ý, toàn bộ đất lâm phần của Ban quản lý Rừng phòng hộ Minh Đức đã
được giao về cho địa phương quản lý! Việc trả lời văn bản của UBND huyện Hớn Quản
chưa giao về địa phương là không đúng. tài liệu này được Sở tài nguyên chuyển cho
mình, nên căn cứ quy định pháp luật các đồng chí Thẩm phán nghiên cứu quyết định tạm
giao cho đương sự khi có đủ căn cứ: Sử dụng ổn định, lâu dài, hoặc có một số giấy tờ liên
quan đến đất.
Tải về
Bản án số 37/2024/DS-ST Bản án số 37/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 37/2024/DS-ST Bản án số 37/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất