Bản án số 07/2024/KDTM-ST ngày 13/09/2024 của TAND huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 07/2024/KDTM-ST ngày 13/09/2024 của TAND huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bắc Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 07/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/09/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: vụ án tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BẮC TÂN UYÊN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 07/2024/KDTM-ST
Ngày: 13/9/2024
V/v Tranh chấp hợp đồng mua
bán hàng hóa
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Mạnh Hùng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Trọng Tình;
2. Ông Bồ Quốc Khánh.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Trường Phúc- TTòa án nhân dân
huyện Bắc Tân Uyên.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Bắc Tân Uyên tham gia phiên
tòa: Ông Trương Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bắc Tân
Uyên, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ
số 15/2024/TLST-KDTM ngày 09 tháng 4 năm 2024 về việc: “Tranh chấp hợp
đồng mua bán hàng hóa” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xsố 10/2024/QĐXX
KDTM-ST ngày 30 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH Q, địa chỉ: Cụm C, T, huyện B, Bình
Dương. Người đại diện hợp pháp: Ông Lin Cheng L.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Đăng M, sinh năm 1979, địa chỉ: H
N, Phường G, Quận E, Thành Phố Hồ Chí Minh (Văn bản y quyền ngày
27/02/2024). Có đơn xin vắng mặt.
- Bị đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn T; địa chỉ: thửa đất số 291, tờ bản đồ
số 13, đường T, ấp F, xã T, huyện B, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện theo pháp luật: Bà Phan Thị Thúy A, chức vụ: Chủ tịch kiêm
giám đốc. Địa chỉ: Ấp C, xã T, huyện B, tỉnh Bình Dương. Có đơn xin vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 27 tháng 02 năm 2024 và trong quá trình giải quyết
vụ án, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn – ông Trần Đăng M trình bày:
Công ty TNHH Q (sau đây gọi tắt Công ty Q) thoả thuận mua bán hàng
hoá bù lon, các con tán, ốc vít các loại với Công ty TNHH T (sau đây gọi tắt
Công ty T) từ nhiều năm qua. Do là chỗ quen biết nên giữa hai bên không có ký kết
Hợp đồng mà chỉ thoả thuận với nhau trên sở đặt hàng theo phiếu thanh toán
theo từng hóa đơn. Quá trình thực hiện thoả thuận, Công ty Q đã giao hàng nhiều
lần cho Công ty T và đã xuất hoá đơn giá trị gia tăng cho Công ty T nhưng Công ty
T không thanh toán đủ tiền mua hàng cho Công ty Q mà chỉ thanh toán thành nhiều
lần với số tiền rất ít. Cụ thể Công ty T còn nợ các hóa đơn như sau:
2
1. Hoá đơn số 143 ngày 21/6/2022, số tiền 109.449.304 đồng, thanh toán số
tiền 100.000.000 đồng vào ngày 31/12/2022, còn lại 9.449.304 đồng chưa thanh
toán.
2. Hoá đơn số 301 ngày 22/7/2022, số tiền 155.850.255 đồng, đã thanh toán số
tiền 50.000.000 đồng vào ngày 14/3/2023; 50.000.000 đồng vào ngày 25/4/2023;
50.000.000 đồng vào ngày 30/5/2023. Còn nợ lại số tiền 5.850.255 đồng chưa
thanh toán.
3. Hoá đơn số 540 ngày 29/9/2022, số tiền 14.536.830 đồng, chưa thanh toán.
4. Hoá đơn số 541 ngày 29/9/2022, số tiền 245.916.000 đồng, chưa thanh toán
5. Hoá đơn số 648 ngày 31/10/2022, số tiền 5.275.600 đồng, chưa thanh toán.
Tính đến thời điểm hiện nay thì Công ty T còn nợ Công ty Q số tiền gốc tổng
cộng là 281.027.989 đồng (Hai trăm tám mươi mốt triệu, không trăm hai mươi bảy
ngàn, chín trăm tám mươi chín đồng).
Công ty Q đã nhiều lần liên hệ và có văn bản gửi cho bị đơn đề ngày
18/01/2024 gửi ngày 22/01/2024 đề nghị Công ty T thanh toán tiền mua hàng còn
thiếu trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày gửi văn bản nhưng không nhận được sự
hợp tác thiện chí từ Công ty T. Việc chậm trễ thanh toán tiền mua hàng của Công ty
T như trên đã gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty Q nên Công
ty Q khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết như sau:
1. Buộc Công ty TNHH T thanh toán cho Công ty TNHH Q số tiền mua hàng
còn thiếu là 281.027.989 đồng (Hai trăm tám mươi mốt triệu, không trăm hai mươi
bảy ngàn, chín trăm tám mươi chín đồng).
2. Buộc Công ty TNHH T thanh toán cho Công ty TNHH Q tiền lãi do chậm
thanh toán theo quy định tại Điều 306 Luật Thương mại năm 2005 được hướng dẫn
tại Điều 11 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao 12%/năm, tính lãi từ tháng 02/2024 cho tới
khi xét xử vụ án tháng 9/2024. Tính lãi trên số tiền 281.027.989 đồng từ tháng
02/2024 cho tới tháng 9/2024 08 tháng, thành tiền 22.482.239 đồng. Tổng
cộng gốc lãi: 281.027.989 đồng + 22.482.239 đồng = 303.510.228 đồng (Ba
trăm lẻ ba triệu, năm trăm mười ngàn, hai trăm hai mươi tám đồng).
Bị đơn Công ty TNHH T do Phan Thị Thúy A làm đại diện (Có đơn
xin vắng mặt) trình bày:
Phan ThThúy A không ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn Công ty TNHH Q, bà yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tại văn bản số 1206/ĐKKD ngày 16/7/2024 của Phòng đăng kinh doanh
thuộc Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh B cung cấp: Đối với Công ty TNHH T có địa chỉ
thửa đất số 291, tờ bản đồ số 13, đường T, ấp F, T, huyện B, tỉnh Bình Dương
trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 370940835, đăng ký thay đổi lần đầu
ngày 18/12/2022, thay đổi lần 2 ngày 05/5/2022 vẫn ở tại thửa đất số 291, tờ bản đồ
số 13, đường T, ấp F, T, huyện B, tỉnh Bình Dương; theo biên bản xác minh
ngày 11/7/2024 thì Ủy ban nhân dân T cho biết tại thửa đất số 291, tờ bản đồ số
13, đường T, ấp F, T, huyện B, tỉnh Bình Dương đúng địa chỉ do Công ty
TNHH T thuê trước đây nay đã trả lại cho người khác thuê. Căn cứ văn bản số
1206/ĐKKD ngày 16/7/2024 của Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và
đầu tỉnh B cung cấp, Tòa án đã tống đạt hợp lệ cho Công ty TNHH T bằng hình
3
thức niêm yết các văn bản tố tụng theo Điều 178, 179 của Bộ luật tố tụng dân sự
nhưng Công ty TNHH T vẫn vắng mặt.
Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Bắc Tân Uyên phát
biểu ý kiến:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết ván, Thẩm phán, Hội đồng xét xử
Thư phiên tòa tuân theo đúng quy định của pháp luật. Người đại diện hợp
pháp của nguyên đơn đơn xin xét xử vắng mặt, người đại diện theo pháp luật
của bị đơn đơn xin vắng mặt nên đnghị Hội đồng xét xử xét xvắng mặt
nguyên đơn, bị đơn theo Điều 227, 228, 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Không
kiến nghị khắc phục gì khác.
Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các chứng cứ trong hồ vụ án, đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn
Công ty TNHH T trách nhiệm thanh toán toàn bộ số tiền gốc lãi cho nguyên
đơn Công ty TNHH Q.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ vụ án đã được thẩm
tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của
đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết vụ án: Theo đơn khởi
kiện của nguyên đơn Công ty TNHH Q (gọi tắt Công ty Q) đối với bị đơn Công
ty TNHH T (gọi tắt là Công ty T) về việc yêu cầu thanh toán tiền mua bán hàng hóa
con nợ nên đây là vụ án tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa, do bị đơn Công
ty TNHH T nơi trú tại xã T, huyện B (theo văn bản số 1206/ĐKKD ngày
16/7/2024 của Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và đầu tỉnh B) nên
theo quy định tại khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương.
[2] Về thủ tục tố tụng: Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Công ty Q
ông Trần Đăng M đơn xin giải quyết vắng mặt. Bị đơn Công ty TNHH T
Phan Thị Thúy A người đại diện theo pháp luật của bị đơn đơn xin giải quyết
vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy
định tại Điều 227, 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn Hội đồng xét xử nhận thấy: Theo các tài liệu
chứng cứ trong hồ vụ án do nguyên đơn cung cấp đã được thẩm tra tại phiên
tòa, thể hiện: Giữa Công ty TNHH Q thoả thuận mua bán hàng hoá lon,
các con tán, ốc vít các loại với Công ty TNHH T từ năm 2022. Do có quan hệ quen
biết nên giữa hai công ty không kết Hợp đồng chỉ thoả thuận với nhau
trên cơ sở đặt hàng theo phiếu đặt hàng và thanh toán theo từng hóa đơn. Quá trình
thực hiện, Công ty Q đã giao hàng nhiều lần cho Công ty T đã xuất hoá đơn g
trị gia tăng cho Công ty T nhưng Công ty T không thanh toán đủ tiền mua hàng cho
Công ty Q mà chỉ thanh toán thành nhiều lần. Đến thời điểm nguyên đơn khởi kiện,
Công ty T còn nợ các hóa đơn chưa thanh toán như sau: Hoá đơn số 143 ngày
21/6/2022, số tiền 109.449.304 đồng, thanh toán số tiền 100.000.000 đồng vào
ngày 31/12/2022, còn nợ lại 9.449.304 đồng; Hoá đơn số 301 ngày 22/7/2022, số
tiền 155.850.255 đồng, đã thanh toán số tiền 50.000.000 đồng vào ngày 14/3/2023;
50.000.000 đồng vào ngày 25/4/2023; 50.000.000 đồng vào ngày 30/5/2023, còn
4
nợ lại số tiền 5.850.255 đồng; Hoá đơn số 540 ngày 29/9/2022, số tiền 14.536.830
đồng chưa thanh toán; Hđơn số 541 ngày 29/9/2022, số tiền 245.916.000 đồng,
chưa thanh toán; Hoá đơn số 648 ngày 31/10/2022, số tiền 5.275.600 đồng, chưa
thanh toán. Tính đến thời điểm hiện nay thì Công ty T còn nợ Công ty Q số tiền
gốc tổng cộng 281.027.989 đồng (Hai trăm tám mươi mốt triệu, không trăm hai
mươi bảy ngàn, chín trăm tám mươi chín đồng). Công ty Q đã nhiều lần liên hệ
có văn bản gửi cho bị đơn ngày 22/01/2024 yêu cầu Công ty T thanh toán tiền mua
hàng còn thiếu trong thời hạn 15 ngày nhưng không nhận được sự phản hồi từ
Công ty T. Việc chậm trễ thanh toán tiền mua hàng của Công ty T như trên đã gây
thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty Q nên Công ty Q khởi kiện yêu
cầu Toà án giải quyết: Buộc ng ty TNHH T thanh toán cho Công ty TNHH Q số
tiền mua hàng còn thiếu là 281.027.989 đồng (Hai trăm tám mươi mốt triệu, không
trăm hai mươi bảy ngàn, chín trăm tám mươi chín đồng) và buộc Công ty TNHH T
thanh toán cho Công ty TNHH Q tiền lãi do chậm thanh toán theo quy định tại
Điều 306 Luật Thương mại năm 2005 được hướng dẫn tại Điều 11 Nghị quyết số
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao là 12%/năm, tính lãi từ tháng 02/2024 cho tới khi xét xử vụ án là tháng 9/2024.
Tính lãi trên số tiền 281.027.989 đồng từ tháng 02/2024 cho tới tháng 9/2024 là 08
tháng, thành tiền 22.482.239 đồng. Tổng cộng gốc lãi: 281.027.989 đồng +
22.482.239 đồng = 303.510.228 đồng (Ba trăm lẻ ba triệu, năm trăm mười ngàn,
hai trăm hai mươi tám đồng).
[3.1] Xét các chứng cứ do nguyên đơn cung cấp: Hoá đơn số 143 ngày
21/6/2022, số tiền 109.449.304 đồng; Hoá đơn số 301 ngày 22/7/2022, số tiền
155.850.255 đồng; Hoá đơn số 540 ngày 29/9/2022, số tiền 14.536.830 đồng; Hoá
đơn số 541 ngày 29/9/2022, số tiền 245.916.000 đồng; Hoá đơn số 648 ngày
31/10/2022, số tiền 5.275.600 đồng đủ căn cứ kết luận, Công ty Q giao dịch
mua bán hàng hóa với Công ty T, hai bên không kết hợp đồng kinh tế chỉ
giao nhận hàng hóa, thanh toán theo từng hóa đơn, từng đợt sau khi giao hàng thể
hiện đơn vị bán hàng Công ty TNHH Q, người mua nhận hàng Công ty
TNHH T, các hóa đơn này đã được đăng tại quan thẩm quyền, giao dịch
mua bán hàng hóa giữa hai Công ty phù hợp với quy định tại Điều 24, 25 Luật
Thương mại. Tuy nhiên quá trình thanh toán bên bị đơn không thực hiện nghĩa vụ
thanh toán nên nguyên đơn khởi kiện, do đó, yêu cầu khởi kiện của công ty Q về
việc đòi Công ty TNHH T thanh toán nợ gốc theo hóa đơn đã nêu ở trên với tổng số
tiền 281.027.989 đồng là có căn cứ được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3.2] Xét về khoản tiền lãi nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán do chậm thực
hiện nghĩa vụ với mức 12%/năm (01%/tháng), căn cứ theo Điều 306 Luật Thương
mại 2005 quy định: “Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng
hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ các chi phí hợp khác thì bên bị vi phạm
hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá
hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian
chậm trả, trừ trường hợp thoả thuận khác hoặc pháp luật quy định khác
Điều 11 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao. Như vậy, nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán
với mức lãi 12%/năm (01%/tháng) phù hợp với quy định của pháp luật. Cụ thể:
Tiền lãi trên số tiền nợ gốc 281.027.989 đồng từ tháng 02/2024 cho tới tháng
5
9/2024 08 tháng, thành tiền 22.482.239 đồng. Tổng cộng bđơn phải thanh
toán cho nguyên đơn tiền gốc lãi: 281.027.989 đồng + 22.482.239 đồng =
303.510.228 đồng (Ba trăm lẻ ba triệu, năm trăm mười ngàn, hai trăm hai mươi tám
đồng) là phù hợp với pháp luật.
[4] Đối với ý kiến của bị đơn người đại diện theo pháp luật cho rằng
không có ý kiến gì về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là không có căn cứ để xem
xét nên Hội đồng xét xử không chấp nhận ý kiến của bị đơn.
[5] Từ những căn cứ trên, xét thấy, lời đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát
tham gia phiên tòa là có căn cứ chấp nhận.
[6] Về án phí: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Q được chấp nhận
toàn bộ nên bị đơn Công ty TNHH T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 178, Điều
179, Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 238, Điều 266, Điều 271 Điều 273 Bộ
luật tố tụng dân sự; Áp dụng Điều 280, Điều 357, Điều 463 Điều 466 của Bộ
luật dân sự
- Áp dụng Điều 24, Điều 25, Điều 42, Điều 50, Điều 55, Điều 306, Điều 317,
Điều 319 Luật Thương mại;
- Áp dụng Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Uban Thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty trách nhiệm
hữu hạn Q đối với bị đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn T.
Công ty trách nhiệm hữu hạn T có trách nhiệm thanh toán cho Công ty trách
nhiệm hữu hạn Q số tiền gốc 281.027.989 đồng (hai trăm tám mươi mốt triệu,
không trăm hai mươi bảy nghìn, chín trăm tám mươi chín đồng) tiền lãi
22.482.239 đồng (hai mươi hai triệu, bốn trăm tám mươi hai nghìn, hai trăm ba
mươi chín đồng), tổng cộng: 303.510.228 đồng (Ba trăm lẻ ba triệu, năm trăm
mười ngàn, hai trăm hai mươi tám đồng)
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải
trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền,
hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
2. V án phí thẩm: Công ty trách nhiệm hữu hạn T phải chịu số tiền
15.175.511 đồng (Mười lăm triệu, một trăm bảy mươi lăm nghìn, năm trăm mười
một đồng) tiền án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
Hoàn trả cho Công ty TNHH Q số tiền tạm ứng án phí 7.119.376 đồng
(Bảy triệu, một trăm mười chín nghìn, ba trăm bảy mươi sáu đồng) theo biên lai thu
tiền số BLTU/2023/0003680 ngày 14 tháng 03 năm 2024 của Chi cục thi hành dân
sự huyện B, tỉnh Bình Dương.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày ktừ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo
6
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, Quyết định được Thi hành án theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án Dân sựthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- VKSND huyện Bắc Tân Uyên;
- Chi cục THADS huyện Bắc Tân Uyên;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Mạnh Hùng
Tải về
Bản án số 07/2024/KDTM-ST Bản án số 07/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 07/2024/KDTM-ST Bản án số 07/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất