Bản án số 05/2022/HNGĐ-ST ngày 15/04/2022 của TAND huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông về ly hôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
-
Bản án số 05/2022/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Thuộc tính Bản án 05/2022/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 05/2022/HNGĐ-ST ngày 15/04/2022 của TAND huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông về ly hôn |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015) |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Krông Nô (TAND tỉnh Đắk Nông) |
Số hiệu: | 05/2022/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/04/2022 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Hồ Thị Kim A ly hôn với ông Hoàng Văn T |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG NÔ, TỈNH ĐẮK NÔNG
BẢN ÁN 05/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/04/2022 VỀ LY HÔN
Ngày 15 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 16/2022/TLST-HNGĐ, ngày 10 tháng 02 năm 2022 về “Tuyên bố không công nhận vợ chồng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2022/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 3 năm 2022 của Tòa án nhân dân huyện Krông Nô giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Hồ Thị Kim A – Có mặt.
Địa chỉ: Bon P, xã Đ, huyện K, tỉnh Đắk Nông.
Bị đơn: Ông Hoàng Văn T - Có mặt.
Địa chỉ: Bon P, xã Đ, huyện K, tỉnh Đắk Nông.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 08/2/2022 và các văn bản trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa nguyên đơn bà Hồ Thị Kim A trình bày: Bà Hồ Thị Kim A và ông Hoàng Văn T tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1992 nhưng không đăng ký kết hôn. Thời gian đầu, bà và ông T sống với nhau hạnh phúc nhưng sau đó thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân của việc mâu thuẫn là không còn hợp nhau, không cùng quan điểm sống, không có tiếng nói chung nên thường xuyên cãi nhau, vợ chồng không tin tưởng nhau, không yêu thương nhau. Ngoài ra ông T còn thường xuyên đánh đập, xỉ nhục bà và có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác. Do mâu thuẫn trầm trọng, bà không còn tình cảm vợ chồng với ông T nữa nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết:
Về quan hệ hôn nhân: Yêu cầu Tòa án không công nhận bà và ông T là vợ chồng.
Về con chung: Giữa bà và ông T có 01 con chung, tên là Hoàng Bá L, sinh năm 1993. Hiện nay anh L đã đủ 18 tuổi nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Bà A không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Hoàng Văn T trình bày: Ông và bà Hồ Thị Kim A sống chung từ năm 1992 nhưng không đăng ký kết hôn. Ông và bà Kim A sống chung với nhau trên tinh thần tự nguyện, không bị ai ép buộc. Về con chung giống như bà Hồ Thị Kim A trình bày. Nguyên nhân mâu thuẫn giữa ông và bà Kim A là không hợp nhau. Trước yêu cầu khởi kiện của bà Hồ Thị Kim A, ông Hoàng Văn T đồng ý đề nghị Tòa án tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng.
Về con chung là Hoàng Bá L đã đủ 18 tuổi nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa sơ thẩm, các đương sự vẫn giữ nguyên quan điểm của mình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Nô kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự và về nội dung vụ án phát biểu như sau: Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký đã thực hiện đúng quy định của pháp luật và việc thụ lý giải quyết vụ án đảm bảo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS). Các bên đương sự chấp hành đúng theo quy định của BLTTDS.
Về nội dung vụ án: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử (HĐXX) chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về quan hệ hôn nhân: Do không có đăng ký kết hôn nên đề nghị HĐXX không công nhận bà Hồ Thị Kim A và ông Hoàng Văn T là vợ chồng.
Về con chung: Do con chung là A Hoàng Bá L đã đủ 18 tuổi nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết.
Các tài liệu chứng cứ bao gồm: Sổ hộ khẩu gia đình (Bản sao y chứng thực); Chứng minh nhân dân của bà Hồ Thị Kim A; ông Hoàng Văn T; A Hoàng Bá L (Bản photo chứng thực). Đây là các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết tranh chấp: Nguyên đơn bà Hồ Thị Kim A khởi kiện ông Hoàng Văn T về việc “Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của BLTTDS. Bị đơn có nơi cư trú tại Bon P, xã Đ, huyện K, tỉnh Đắk Nông. Vì vậy, tranh chấp này thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện Krông Nô theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Hồ Thị Kim A và ông Hoàng Văn T tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1992 nhưng không có đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền. Khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này” và theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì ‘Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy đinh tại Điều 15 và Điều 16 Luật này”.
Trong quá trình chung sống từ năm 1992 đến nay, bà Hồ Thị Kim A và ông Hoàng Văn T không đi đăng ký kết hôn tại Cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc bà A và ông T tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1992 đến nay mà không có đăng ký kết hôn với nhau thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ vợ chồng nên không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Do đó, HĐXX có căn cứ tuyên bố không công nhận bà Hồ Thị Kim A và ông Hoàng Văn T là vợ chồng.
[3] Về con chung: Do A Hoàng Bá L, sinh năm 1993 đã trên 18 tuổi nên HĐXX không giải quyết.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên HĐXX không xem xét.
[5] Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Nô kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự và phát biểu quan điểm về nội dung vụ án có cơ sở và căn cứ nên cần chấp nhận.
[6] Về án phí: Nguyên đơn phải nộp toàn bộ án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[7] Về quyền kháng cáo: Các bên đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 143; Điều 147; Điều 246; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng khoản 1 Điều 14; Điều 15; khoản 1 Điều 51; khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Hồ Thị Kim A.
Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Hồ Thị Kim A và ông Hoàng Văn T là vợ chồng.
Về án phí: Bà Hồ Thị Kim A phải nộp tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm mà bà Hồ Thị Kim A đã nộp theo biên lai số 0003191 ngày 29/2/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông.
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!