Bản án số 02/2025/DSST ngày 17/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/DSST

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/DSST ngày 17/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 6 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: 02/2025/DSST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trịnh Minh L kiện đòi tài sản với anh Trịnh Đức L1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 6
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 02/2025/DS-ST
Ngày 17 - 7 - 2025
“Kiện tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 6, TỈNH LÂM ĐỒNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Phạm Văn Phiếm.
Các Hội nhân dân: Ông Phan Hữu Tỷ và ông Lê Văn Lượng.
Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Trà My - Thư Tòa án nhân dân khu
vực 6 - tỉnh Lâm Đồng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 6 - tỉnh Lâm Đồng tham gia
phiên toà:Cao Thị Thu Thảo - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 6 - Lâm
Đồng xét x thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 28/2025/TLST-DS, ngày
01/4/2025 về việc Tranh chấp hợp đồng vay tài sảntheo Quyết định đưa vụ án ra
t xử số: 10/2025/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 6 m 2025; quyết định hoãn phn
a số: 12/2025/QĐST-DS, ngày 19/6/2025 giữa các đương sự:
Ngun đơn: Anh Trần Minh L, sinh năm 1990; mặt.
Địa chỉ: Bon K, xã Q, tỉnh Lâm Đồng. (địa chỉ cũ: Bon K, Q huyện Đ,
tỉnh Đắk Nông).
Bđơn: Anh Trnh Đc L1, sinh năm 1978; có mặt.
Địa chỉ: Bon K, xã Q, tỉnh Lâm Đồng. (địa chỉ cũ: Bon K, Q huyện Đ,
tỉnh Đắk Nông).
Ngưi có quyn li, nghĩa v liên quan: Ch Vàng Th T, sinh năm 1992; có mt.
Địa chỉ Địa chỉ: Bon K, Q, tỉnh Lâm Đồng. (địa chỉ cũ: Bon K, Q
huyện Đ, tỉnh Đắk Nông).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 27 tháng 02 năm 2025, các lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, nguyên đơn; người quyền lợi nghĩa vụ
liên quan trình bày: Ngày 19/9/2024 anh Trịnh Đức L1 (anh L1) vay của vợ
chồng anh Trần Minh L (anh L); chị Vàng Thị T (chị T) số tiền 260.000.000đ (Hai
trăm sáu mươi triệu đồng), đã giao tiền mặt, hai bên đến Văn phòng công chứng Tạ
2
Văn Hoàng, địa chỉ: 69A Nơ Trang Long, thị trấn Kiến Đức, huyện Đắk R’lấp, tỉnh
Đắk Nông (nay địa chỉ 69A Trang Long, Kiến Đức, tỉnh Lâm Đồng) để
lập Hợp đồng vay tiền thế chấp tài sản. Các bên thỏa thuận lãi là 1,66%/tháng,
thời hạn trả lãi là từ ngày 01 đến ngày 05 dương lịch hàng tháng, thời hạn trả tiền là
hết ngày 30/12/2024. Về biện pháp bảo đảm khoản vay thì anh L1 thế chấp cho
vợ chồng anh L quyền sử dụng đất thuộc thửa đất số A, tờ bản đồ số 27, tại địa
chỉ Quảng Khê, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông (nay Quảng Khê, tỉnh
Lâm Đồng) theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất (GCN QSDĐ) số CD 915783, số vào sổ cấp GCN: CH 03536 do
Ủy ban nhân dân huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông cấp ngày 24/01/2017. Hiện
giấy này anh L đang giữ. Sau khi lập hợp đồng trên thì anh L1 ghi xác
nhận sau hợp đồng đã giao sổ đỏ cho bên A (tức vợ chồng anh L) đã nhận
đủ số tiền. Các bên giao nhận tiền trước rồi mới tiến hành lập hợp đồng. Trong quá
trình vay, vợ chồng anh L yêu cầu anh L1 trả lãi nhưng anh L1 hẹn lần khác trả.
Đến hạn trả nợ anh L, chị T đã đòi nhiều lần nhưng anh L1 vẫn chưa trả được đồng
nào. Đề nghị Tòa án buộc anh Trịnh Đức L1 trả số tiền 260.000.000 đồng lãi
suất cthể lãi trong hạn từ ngày 19/9/2024 đến ngày 30/12/2024 14.530.000
đồng lãi quá hạn 47.513.000 đồng; Tại phiên a anh L chỉ yêu cầu tính lãi
suất quá hạn 2 %/ tổng số tiền chưa trả 33.626.000 đồng tính đến ngày
17/7/2025. Tổng số tiền anh L1 phải trả cả gốc và lãi là 308.156.000 đồng.
Trong q tnh làm việc tại a án tại phn a bị đơn anh Trịnh Đức L1
trình y: Anh L1 đồng ý o ngày 19/9/2024 anh có làm hợp đồng vay thế chấp
i sản vi v chồng anh L, chị T tại n phòng công chứng Tn Hoàng. Nội dung:
Anh L1 vay của vợ chồng anh L số tiền 260.000.000 đồng, lãi suất hai bên thỏa thuận
1,66%/tháng. Mục đích vay trả nợ tiền phân bón và thuốc bảo vệ thực vật. Khi vay
thế chấp QS thuộc tha A, tờ bản đồ số 27, địa ch Quảng Khê, huyện Đắk
Glong, giấy chứng nhận QS số CD 915783. Trả i ng tháng từ ngày 01-05
ơng lịch, thời hạn vay đến ngày 30/12/2024. Anh L1 đã nhận đủ số tiền vay
260.000.000 đồng tin mt. Các n giao tiền xong mi làm hợp đồng. Anh L1 c
nhận từ ngày 19/9/2024 đến nay anh ca trả gốc và i cho vợ chồng anh L. Nhưng
do đất rẫy anh canh tác chưa có thu nên chưa trtiền cho anh L. Đối với yêu cầu
khởi kiện của anh L, nợ gốc thì anh L1 xin trdần còn nợ i xin anh L miễn hoặc
giảm lãi. Hiện anh L1 đang độc thân, ca vợ con hay sống chung với ai như v
chồng.
Các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án: 01 Hợp đồng vay tiền thế
chấp tài sản, giấy A4, chữ đánh máy, tổng 04 tờ in 01 trang, đánh số thứ tự từ 1 đến
5, công chứng đóng dấu đỏ của Văn phòng công chứng Tạ Văn Hoàng, công
chứng ngày 19/9/2024, s công chứng 001645, quyển số 01/2024 TP/CC-
SCC/HĐGD, chữ ký anh Trần Minh L, chị Vàng Thị T, anh Trịnh Đức L1, dấu
lăn tay (bản gốc).
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 6 - Lâm Đồng kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong tố tụng dân sự và về nội dung vụ án phát biểu như sau:
3
Về tố tụng: Hội đồng xét xử; Thư Tòa án đã tuân theo đúng các quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên đơn, bị đơn,
người quyền lợi nghĩa vụ liên quan đã thực hiện đầy đcác quyền và nghĩa vụ
của mình theo quy định tại các Điều 70; 71; 72; 73 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Qua các chứng cứ trong hồ vụ án kết quả tranh
luận tại phiên tòa đề nghị HĐXX: Căn cứ các Điều 463; Điều 466, Điều 468
Điều 470 Bộ luật Dân sự;
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc anh Trịnh Đức L1 phải
trả cho anh Trần Minh L tổng số tiền 308.156.000 đồng (trong đó nợ gốc
260.000.000 đồng và tiền lãi phát sinh: 48.156.000 đồng).
Đối với với Tài sản thế chấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang
tên anh Trịnh Đức L1, do các bên không có yêu cầu giải quyết, xử lý đối với tài sản
thế chấp để đảm bảo cho khoản vay nên không xem xét giải quyết. Trường hợp nếu
có yêu cầu giải quyết thì xử lý trong vụ án khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa; căn cứ vào kết quả xét hỏi, tranh tụng tại phiên tòa, đối chiếu với các quy
định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] V quan hệ pháp luật thẩm quyn giải quyết tranh chấp: Anh Trần Minh
L khởi kiện anh Trịnh Đc L1 trả số tin nợ gốc lãi theo hợp đồng vay thế chấp tài
sn ngày 19/9/2024; Hội đồng xét x xác đnh đây là quan hệ tranh chấp hợp đng vay
tài sản quy định tại khon 3 Điều 26 của Bộ lut T tụng dân s. Bđơn địa chỉ tại
bon K, Q tỉnhm Đồng. Vì vậy, tranh chp này thuộc thẩm quyn ca Toà án nn
dân khu vực 6 - m Đồng theo quy đnh tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39 của B lut Tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 1 Lut sửa đổi bổ sung một sđiu
của Blut ttụng Dân s số 85/2025/QH15.
[1.2] Về thời hiệu khởi kiện: Thời hiệu khởi kiện về tranh chấp hợp đồng
03 năm kể từ ngày lợi ích bị xâm phạm. Hai bên thoả thuận thời hạn trả nợ vào
ngày 30/12/2024; ngày 07/3/2025 anh L nộp đơn khởi kiện tại tòa án. Do đó thời
hiệu khởi kiện đảm bảo theo quy định của pháp luật.
[1.3] Việc chấp hành pháp luật của đương sự: Quá trình giải quyết vụ án Toà
án đã tống đạt hợp lệ đúng theo quy định tại Điều 173 của BLTTDS để thông báo
thụ lý vụ án, triệu tập đương sự các văn bản ttụng khác cho đương sự. Các
đương sự đã chấp hành đúng theo quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung tranh chấp: Ngày 19/9/2024 vợ chồng anh L chị T anh
L1 đến Văn phòng công chứng Tạ Văn Hoàng tiến hành xác lập Hợp đồng vay
tiền và thế chấp tài sản. Anh L1 vay của vợ chồng anh L số tiền 260.000.000 đồng.
Các bên thỏa thuận lãi 1,66%/tháng, thời hạn trả lãi là từ ngày 01 đến ngày 05
4
dương lịch hàng tháng, thời hạn trả tiền hết ngày 30/12/2024. Về biện pháp bảo
đảm khoản vay thì anh L1 thế chấp cho vợ chồng anh L quyền sử dụng đất
thuộc thửa đất số A, tờ bản đồ số 27, tại địa chỉ Quảng Khê, huyện Đắk Glong,
tỉnh Đắk Nông (nay Quảng Khê, tỉnh Lâm Đồng) theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản gắn liền với đất (GCN QSDĐ) số
CD 915783, số vào sổ cấp GCN: CH 03536 do Ủy ban nhân dân huyện Đắk Glong,
tỉnh Đắk Nông (cũ) cấp ngày 24/01/2017. Các bên đã giao nhận tiền từ trước rồi
mới làm hợp đồng. Tuy nhiên, khi đến thời hạn thanh toán thì anh L1 không thanh
toán nên anh L làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc anh L1 phải trả
tổng số tiền 308.156.000 đồng (Ba trăm linh tám triệu một trăm năm mươi sáu
nghìn đồng); trong đó nợ gốc 260.000.000 đồng, nợ lãi 48.156.000 đồng (lãi suất
phát sinh đến hết ngày 17/7/2025).
[2.1] Tại thời điểm kết hợp đồng, các bên có đầy đủ năng lực hành vi dân
shoàn toàn tự nguyện, nội dung của thỏa thuận không vi phạm điều cấm của
pháp luật, không trái đạo đức hội. Do đó, hợp đồng vay tiền và thế chấp tài sản
lập ngày 19/9/2024 thật được các bên thừa nhận hiệu lực pháp luật m
phát sinh quyền và nghĩa vụ các bên.
[2.2] Xét yêu cầu khi kiện của anh L, HĐXX thấy rng: Anh L1 tha nhn
vay của vchồng anh L stiền 260.000.00, trên cơ s Hợp đồng vay tiền và thế chấp
tài sản ngày 19/9/2024 nhận tiền mt, thời hạn thanh toán o ngày 30/12/2024, i
sut thỏa thuận 1,66%/tháng. N vy thực tế anh L ch T đã cho anh L1 vay
260.000.00 là có thật và đưc hai n tha nhn kng phi chng minh. Đến hn
thanh toán theo thoả thuận anh L1 kng trả được cho vchồng anh L. Do đó, anh L1
đã vi phạm nga vụ n s về vic trsố nợ gc 260.000.000 đồng theo khoản 1
Điều 466 ca Bộ luật Dân s m 2015 (BLDS):
1. n vay i sản là tin t phải tr đủ tin khi đến hạn; nếu tài sn là vật thì
phi trvt ng loại đúng slượng, cht ng, tr trường hợp có tha thuận khác…”
[2.3] Về lãi suất: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn chịu lãi suất cthể lãi trong
hạn từ ngày 19/9/2024 đến ngày 30/12/2024 theo hợp đồng 1,66%/tháng lãi
quá hạn từ ngày 31/12/2024 đến ngày hôm nay có căn cứ nên chấp nhận. Anh L1
cho rằng v chồng anh L anh L1 thỏa thuận ngoài với nhau đến ngày
30/12/2024 anh L1 chỉ trả cho anh L số tiền 260.000.000 đồng, trường hợp chưa trả
được thì mới bắt đầu tính lãi từ ngày 31/12/2024 đến khi anh trả hết nợ. Tại phiên
tòa anh L1 thừa nhận về việc vay nnhư hợp đồng mà hai bên đã kết thừa
nhận tiền lãi trong hạn từ ngày 19/9/2024
Theo quy định tại khoản 1 Điều 468 của BLDS thì:
“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp c bên thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận
không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác
liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế theo đề xuất của Chính phủ,
Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo o
Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
5
Theo quy định tại khoản 5 Điều 466 của BLDS thì:
5. Trường hợp vay có lãi khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không
đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với
thời hạn vay đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo
mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng
tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Tiền lãi được tính như sau:
Tiền lãi trong hạn của số tiền gốc 260.000.000đ tính từ ngày 19/9/2024 đến
ngày 30/12/2024 là: [(260.000.000đ x 1,66%/tháng) x 03 tháng 11 ngày] =
14.530.000đ.
Tiền lãi quá hạn trên nợ gốc của số tiền 260.000.000đ quá hạn từ ngày
31/12/2024 đến thời điểm xét xử ngày 17/7/2025 là: (260.000.000đ x 2 %/tháng) x
06 tháng 14 ngày = 33.626.000đ.
Vậy lãi trong hạn là: 14.530.000đ; lãi quá hạn 33.626.000đ; tổng cộng hai
khoản lãi trong hạn và quá hạn trên là 48.156.000đ.
Yêu cầu về tính lãi của anh L, chị T đối với anh L1 là hợp lý căn cứ để
chấp nhận như đã phân tích ở trên.
[2.4] Quá trình cho vay, anh L1 cầm cố cho vợ chồng anh L quyền sử dụng
đất thuộc thửa đất số 67, tờ bản đồ số 27, tại địa chỉ Quảng Khê, huyện Đắk
Glong, tỉnh Đắkng (cũ). Tuy nhiên, các bên không có yêu cầuđối với các phần
đất đã thế chấp nêu trên nên Tòa án không đặt ra vấn đề giải quyết.
Từ những phânch như đãu ở trên, HĐXXt thấy cần chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của anh L. Buộc anh L1 phải trả cho anh Trần Minh L chịng Thị T số
tiền gốc 260.000.000 đồng 14.530.000 đồng tiền i trong hạn 33.626.000
đồng lãi quá hạn; lãi sut tính đến ngày 17/7/2025. Tng cả gốc lãi phi tr:
308.156.000 đ (Ba trăm linh tám triệu một trăm năm ơi sáu nghìn đồng).
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm:
[3.1] Đối với số tiền anh L1 phải phải trả cho anh L 308.156.000 đồng; án p
n sự thẩm (DSST) 15.408.000đ (ời lăm triệu bốn tm linh m nghìn
đồng); anh L1 phải chịu toàn bộ số tiền tn theo quy định.
[3.2] Hoàn trả cho anh Trần Minh L số tiền 6.500.000đ (sáu triệu năm
trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí DSST.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
6
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 91; Điều 147; Điều 184; Điều 271; Điều 273; Điều 217 Điều 218
của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 1 Luật số 85/2025/QH15.
Áp dụng Điều 463, Điều 466 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
khoản 2, khoản 4 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trần Minh L. Buộc anh Trịnh
Đức L1 phải trcho anh Trần Minh L chị Vàng Thị T số tiền là 308.156.000 đ (Ba
trăm linh m triu một trăm năm mươi sáu nghìn đồng); trong đó gồm: Tiền gốc
260.000.000đ; lãi trong hạn là: 14.530.000 đồng tin i quá hạn là 33.626.000
đồng; lãi suất nh đến ngày 17/7/2025.
Kể từ ngàyđơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả
các khoản tiền nêu trên, hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu mức lãi
suất theo quy định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
V án p n ssơ thẩm: Án phí DSST 15.408.000 đồng.
Buộc anh Trịnh Đức L1 phải chịu 15.408.000đ (Mười lăm triệu bốn trăm
linh tám nghìn đồng) tiền án phí DSST;
Hoàn trả cho anh Trần Minh L số tiền 6.500.000đ (sáu triệu năm trăm nghìn
đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai s 0008771, ngày 25/3/2025 tại Thi hành
án dân sự tỉnh Lâm Đồng.
Vquyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn, người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan quyền khángo bản án thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể t ngày tuyên án.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 9 Luật
Thi hành án dân sự, thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.
Nơi nhn:
- VKSND tỉnh Lâm Đồng;
- TAND tỉnh Lâm Đồng;
- VKSND khu vực 6 - ;
- Thi hành án Dân sự tỉnh Lâm Đồng;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
T/M HỘI ĐỒNG XT X
Thm phn - Ch ta phiên ta
Đã ký và đóng dấu
Phạm Văn Phiếm
Tải về
Bản án số 02/2025/DSST Bản án số 02/2025/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/DSST Bản án số 02/2025/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất