Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
---|---|---|---|
1041 | Công báo | Tờ báo chính thức của chính phủ bảo đảm việc công bố các văn bản luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, các văn bản nghị quyết, nghị định của Chính phủ và mọi văn bản hành chính quan trọng khác của các bộ và các cơ quan ngang bộ, các văn bản quan trọng của Tòa án nhân dân tối cao và của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Tầm quan trọng của việc đăng tải trên Công báo trong lĩnh vực thi hành pháp luật là ở chỗ nó công bố nội dung và hiệu lực của văn bản pháp luật cho mọi người đều biết và cả ngày tháng các văn bản đó có hiệu lực. Cũng trên tinh thần và ý nghĩa đó, ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương. vd. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, đều đặn hàng tháng từ trước đến nay vẫn thường xuyên công bố các văn bản pháp quy của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Hà Nội trên Công báo. | Từ điển Luật học trang 105 |
1042 | Công bố cuộc biểu diễn đã định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình | là việc đưa các bản sao của cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình tới công chúng với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền liên quan. | 100/2006/NĐ-CP |
1043 | Công bố hợp chuẩn | là việc tổ chức, cá nhân tự công bố đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng. | 68/2006/QH11 |
1044 | Công bố hợp quy | là việc tổ chức, cá nhân, công bố với cơ quan quản lý nhà nước và người tiêu dùng về sự phù hợp của sản phẩm với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn tương ứng sau khi thực hiện quá trình đánh giá sự phù hợp. | 06/2009/TT-BTTTT |
1045 | Công bố luật | Thủ tục tuyên bố công khai một văn bản luật sau khi đã được thông qua để mọi người biết và đưa vào thi hành. Thẩm quyền và thời gian công bố được quy định trong hiến pháp, luật. Ở Việt Nam, luật, nghị quyết của Quốc hội (trừ những nghị quyết không phải qua thủ tục công bố), pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội (trừ những nghị quyết không phải qua thủ tục công bố), do lệnh của chủ tịch nước công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được thông qua (Điều 88,93 - Hiến pháp năm 1992). | Từ điển Luật học trang 105 |
1046 | Công bố sự phù hợp đối với công trình viễn thông | Là hoạt động công bố sự phù hợp theo quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn tương ứng đối với công trình viễn thông bắt buộc phải kiểm định và công trình viễn thông phải công bố sự phù hợp. Công trình viễn thông bắt buộc kiểm định và công trình viễn thông bắt buộc công bố sự phù hợp là các công trình viễn thông khi đưa vào sử dụng có thể làm ảnh hưởng đến an toàn lợi ích của cộng đồng. | 09/2009/TT-BTTTT |
1047 | Công bố thông tin về nợ nước ngoài | là việc cung cấp rộng rãi ra công chúng các thông tin, dữ liệu về nợ nước ngoài một cách kịp thời, chính xác và theo đúng quy định của pháp luật. | 232/2006/QĐ-TTg |
1048 | Công bố, phổ biến tác phẩm | là thể hiện tác phẩm trước công chúng dưới dạng thuyết trình, trưng bầy, xuất bản, biểu diễn, phát thanh, truyền hình và các hình thức vật chất khác. | 27/2001/TT-BVHTT |
1049 | Công bố, phổ biến tác phẩm kiến trúc | là việc thể hiện cho công chúng biết về tác phẩm thông qua xuất bản, thuyết trình, trưng bày hoặc giới thiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng. | 04/2003/TTLT-BVHTT-BXD |
1050 | Công chức | "là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật." | 22/2008/QH12 |
1051 | Công chứng | Là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch) bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. | 19/2009/QĐ-UBND |
1052 | Công chứng nhà nước (từ cũ gọi là chưởng khế), | "Một tổ chức công vụ được luật pháp trao cho chức năng và nhiệm vụ trong phạm vi quản hạt của mình: - Lập tất cả những văn kiện và hợp đồng mà các đương sự trước các tòa án bắt buộc phải làm. - Lập những văn kiện và hợp đồng mà các đương sự đó muốn cho có tính chất công chứng thư có giá trị như các văn kiện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập ra. - Xác định niên hiệu của những văn kiện và hợp đồng đó. - Giữ và quản lý các văn kiện đó. Cấp bản sao đại tự và toàn sao. Nhà nước chịu trách nhiệm dân dự về những lỗi mà công chứng nhà nước đã phạm khi thi hành công vụ của mình; được coi là lỗi về công vụ tất cả những lỗi mà công chứng nhà nước đã phạm nhưng không cố ý, hoặc đã phạm do cẩu thả hoặc sơ suất trong khi thi hành chức vụ. Khi hoàn thành nhiệm vụ, công chứng nhà nước được thu về cho nhà nước tất cả các khoản lệ phí và được hưởng thù lao theo quy định của pháp luật." | Từ điển Luật học trang 106 |
1053 | Công chứng thư | Một văn bản do một người công vụ lập nên và được soạn thảo theo những điều kiện và thủ tục luật định như chúc thư, hợp đồng và các giấy tờ khác, do công chứng nhà nước và các người công vụ có thẩm quyền khác lập nên. Công chứng thư bao gồm cả các giấy tờ thị thực. Giấy tờ thị thực là những giấy tờ do chính đương sự kí trước mặt chủ tịch uỷ ban nhân dân (hoặc phó chủ tịch được uỷ quyền hợp pháp) của phường, xã sở tại và sau khi nhận thực căn cước của các đương sự, sự có mặt của họ ghi rõ việc đọc giấy tờ, việc kí kết và ngày tháng thị thực. Chủ tịch uỷ ban nhân dân kí tên và đóng dấu dưới các chữ kí của các bên đương sự. | Từ điển Luật học trang 106 |
1054 | Công chứng viên | Cán bộ tư pháp làm việc thuộc phạm vi công chứng ở các phòng công chứng nhà nước: xác nhận, chứng nhận, chứng thực các bản sao giấy tờ, chữ ký… lập văn bản theo yêu cầu của người hữu quan (vd. Lập di chúc …). Công chứng viên không được chứng nhận di chúc của người mà mình là người thừa kế theo pháp luật hay theo di chúc, có cha, mẹ, vợ hoặc chồng là người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc của người để thừa kế hoặc bản thân có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan đến di chúc (Điều 662 – Bộ luật dân sự). | Từ điển Luật học trang 106 |
1055 | Công cụ chuyển nhượng | là giấy tờ có giá ghi nhận lệnh thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định vào một thời điểm nhất định. | 49/2005/QH11 |
1056 | Công cụ nợ | Là tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và công cụ khác làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ. | 29/2009/QH12 |
1057 | Công dân | "Người dân của một nhà nước dân chủ, có chủ quyền. Nhà nước xác định một người cụ thể là công dân là xác định sự phụ thuộc về mặt pháp lý của người đó đối với nhà nước. Công dân phải thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước đồng thời được hưởng các quyền mà nhà nước quy định đối với công dân nước mình khi ở trong nước cũng như ở nước ngoài. Căn cứ pháp lý để xác định công dân của một nước cụ thể là quốc tịch của người đó. Có người là công dân của một nước (người có một quốc tịch); có người cùng một lúc là công dân của hai nước (người có hai quốc tịch); có người không được xác định là công dân của một nước nào (người không có quốc tịch). Công dân của một nước được pháp luật của nước đó quy định cho hưởng các quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội và buộc phải thực hiện các nghĩa vụ của công dân đối với nhà nước. Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân. Nhà nước bảo đảm các quyền công dân của họ, đồng thời họ cũng phải làm tròn nghĩa vụ của mình đối với nhà nước và xã hội. Những người không phải là công dân của một nước thì trong thời gian sinh sống ở nước đó họ chỉ được hưởng một số quyền lợi nhất định về dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội như: được pháp luật bảo hộ tính mạng, tài sản, danh dự, nhân phẩm; được bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về nhà ở, bảo đảm bí mật thư tín, quyền lợi về sáng chế, phát minh; được thực hiện các giao dịch dân sự, kinh tế … trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Họ phải thực hiện một số nghĩa vụ như tuân theo hiến pháp, pháp luật của nhà nước nơi họ cư trú. Đồng thời những người không có quốc tịch của nước nơi họ cư trú bị hạn chế một số quyền và nghĩa vụ như: quyền tham gia quản lý nhà nước; quyền bầu cử, ứng cử; làm nghĩa vụ quân sự…." | Từ điển Luật học trang 107 |
1058 | Công dân nước ngoài | "là người có quốc tịch nước ngoài; quốc tịch nước ngoài là quốc tịch của một nước khác không phải là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam." | 68/2002/NĐ-CP |
1059 | Công dân Việt Nam | Người dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc tịch Việt Nam là căn cứ duy nhất để xác định một người là công dân Việt Nam. Người có quốc tịch Việt Nam là công dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Công dân Việt Nam phải thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đồng thời được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp và được nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ khi ở trong nước cũng như ở nước ngoài. Pháp luật Việt Nam quy định các quyền của công dân Việt Nam về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội đồng thời quy định các nghĩa vụ của công dân đối với nhà nước. Pháp luật Việt Nam cũng quy định trường hợp công dân của nước khác hoặc người không có quốc tịch được nhập quốc tịch Việt Nam để trở thành công dân Việt Nam (xt. Nhập quốc tịch) hoặc trường hợp công dân Việt Nam bị tước quốc tịch Việt Nam. | Từ điển Luật học trang 107 |
1060 | Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài | là những công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài. | 11/2008/TTLT-BTP-BNG |