Thuật ngữ pháp lý Thuật ngữ pháp lý

a b c d e f g h i k l m n o p q r s t u v w x y z all
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
SttThuật ngữMô tả / Định nghĩaNguồn
941Cổ đông nước ngoàilà tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu cổ phần trong Công ty cổ phần.38/2003/NĐ-CP
942Cổ đông nước ngoài hiện hữulà nhà đầu tư nước ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép mua cổ phần và đã sở hữu cổ phần tại các ngân hàng thương mại cổ phần trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Quyền lợi và nghĩa vụ của cổ đông nước ngoài hiện hữu được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.69/2007/NĐ-CP
943Cổ đông thiểu sốlà người nắm giữ dưới 1% cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành.48/1998/NĐ-CP
944Cổ đông Việt Namlà tổ chức, cá nhân Việt Nam sở hữu cổ phần trong Công ty cổ phần.38/2003/NĐ-CP
945Có họ trong phạm vi ba đời"Những người cùng gốc sinh ra thì: - Cha mẹ là đời thứ nhất. - Anh chị em ruột cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ, hoặc cùng mẹ khác cha là đời thứ hai. - Anh chị em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì, con già là đời thứ ba. Những người có quan hệ họ hàng trong phạm vi ba đời thì không được kết hôn với nhau. Cấm kết hôn giữa chú ruột, bác ruột, cậu ruột với cháu gái; giữa cô ruột, dì ruột, già ruột với cháu trai; giữa anh chị em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì, con già."Từ điển Luật học trang 101
946Cổ phần"Một trong những phần được chia đều từ vốn điều lệ của một công ty cổ phần cho phép người sở hữu nó (cổ đông) được hưởng một số quyền của đồng chủ sở hữu công ty như tham gia quyết định phương hướng hoạt động, nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch kinh doanh hàng năm; thảo luận và thông qua bảng tổng kết tài chính; bầu, bãi miễn thành viên của hội đồng quản trị; quyết định phương án phân chia lợi nhuận của công ty, v.v. Cổ phần có nhiều loại: Cổ phần thường; cổ phần ưu đãi, cổ phần chi phối của nhà nước; cổ phần đặc biệt của nhà nước."Từ điển Luật học trang 103
947Cổ phần chi phối của nhà nướcPhần vốn góp của nhà nước tại một số doanh nghiệp do tầm quan trọng của nó mà nhà nước cần chi phối hoạt động theo đúng hướng mà nhà nước đã định, bao gồm các loại cổ phần sau đây: - Cổ phần của nhà nước chiếm trên 50% cổ phần của doanh nghiệp. - Cổ phần của nhà nước ít nhất gấp hai lần cổ phần của cổ đông lớn nhất khác trong doanh nghiệp (Khoản 5 - Điều 3 - Luật doanh nghiệp nhà nước).Từ điển Luật học trang 103
948Cổ phần chi phối, Vốn góp chi phốilà cổ phần hoặc phần vốn góp của Công ty mẹ chiếm trên năm mươi phần trăm (50%) voán ñieàu lệ của công ty con, hay cùng với công ty con, công ty liên kết khác chiếm một tỷ lệ khác mà theo quy định pháp luật và điều lệ của công ty đủ để Công ty mẹ thực hiện quyền chi phối đối với công ty đó.178/2004/QĐ-BCN
949Cổ phần đã phát hành"là cổ phần đã được thanh toán đầy đủ và những thông tin về người mua được ghi đúng, ghi đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty"18/2007/TT-BTC
950Cổ phần đặc biệt của nhà nướcCổ phần của nhà nước trong một số doanh nghiệp mà nhà nước không có cổ phần chi phối, nhưng có quyền quyết định một số vấn đề quan trọng của doanh nghiệp theo thỏa thuận trong điều lệ doanh nghiệp (Khoản 6 - Điều 3 - Luật doanh nghiệp nhà nước).Từ điển Luật học trang 103
951Cổ phần ưu đãi biểu quyết"là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền: a) Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này; b) Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác."60/2005/QH11
952Cổ phần ưu đãi cổ tức"là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền sau: a) Nhận cổ tức với mức ưu đãi; b) Được nhận lại một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản; c) Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát."60/2005/QH11
953Cổ phần ưu đãi hoàn lạilà cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông, Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.60/2005/QH11
954Cổ phiếuChứng thư cấp cho các cổ đông của một công ty cổ phần để xác nhận phần góp vốn của họ trong công ty. Cổ phiếu có thể được chuyển nhượng. Cổ phiếu được phát hành bao gồm cổ phiếu có ghi tên và cổ phiếu không ghi tên. Cổ phiếu có ghi tên là cổ phiếu của các sáng lập viên và của các thành viên của hội đồng quản trị, chỉ được chuyển nhượng khi có sự đồng ý của hội đồng quản trị, trừ trường hợp những người này đã thôi giữ các chức vụ đó từ hai năm trở lên. Cổ phiếu không ghi tên là các cổ phiếu của các cổ đông khác, được tự do chuyển nhượng.Từ điển Luật học trang 104
955Cổ phiếu có ghi tênLà cổ phiếu của những người, mà trên đó tên cùng với chức vụ của họ trong công ty cổ phần phải được ghi rõ theo quy định của pháp luật. Cổ phiếu có ghi tên không được tự do chuyển nhượng, mà chỉ được chuyển nhượng khi có những điều kiện mà luật pháp hoặc điều lệ của công ty quy định. Theo luật công ty hiện hành của Việt Nam, cổ phiếu của các sáng lập viên và các thành viên của hội đồng quản trị của công ty là những cổ phiếu phải được ghi tên. Những cổ phiếu này chỉ được chuyển nhượng nếu có sự đồng ý của hội đồng quản trị, trừ khi người đó đã thôi giữ chức vụ được ghi trên cổ phiếu từ hai năm trở lên.Từ điển Luật học trang 104
956Cố phiếu không ghi tênLà những cổ phiếu thông thường, xác nhận phần góp vốn của các thành viên mà luật pháp hoặc điều lệ không buộc phải ghi tên. Cổ phiếu không ghi tên được tự do chuyển nhượng trên thị trường.Từ điển Luật học trang 104
957Cổ phiếu niêm yết của tổ chức phát hànhlà cổ phiếu đã phát hành và được niêm yết trên thị trường giao dịch tập trung.121/2003/TT-BTC
958Cổ phiếu quỹlà loại cổ phiếu đã phát hành và được tổ chức phát hành mua lại trên thị trường chứng khoán.144/2003/NĐ-CP
959Cổ phiếu thườngCông ty cổ phần có thể phát hành nhiều loại cổ phiếu thường khác nhau có ấn định mệnh giá cho mỗi cổ phiếu. Mức lãi cổ phiếu thường được ấn định trước. Mỗi cổ phiếu thường thể hiện quyền lợi sở hữu của mỗi cổ đông trong công ty, cổ đông có cổ phiếu thường có quyền bầu cử, ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo, quản lý của công ty.Từ điển Luật học trang 104
960Cổ phiếu thưởnglà loại cổ phiếu được phát hành bằng nguồn lợi nhuận để lại hoặc các nguồn vốn chủ sở hữu hợp pháp khác của công ty cổ phần để phát không cho các cổ đông hiện tại tương ứng với tỷ lệ cổ phần hiện có của họ trong công ty.144/2003/NĐ-CP