Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
| Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
|---|---|---|---|
| 5421 | Tư pháp | "1. Theo thuyết tam quyền phân lập, tư pháp là một trong ba quyền của quyền lực nhà nước: lập pháp (làm pháp luật, ban hành pháp luật); hành pháp (thi hành pháp luật) và tư pháp (giữ gìn, bảo vệ pháp luật, xử lý các việc vi phạm pháp luật). Theo quan điểm của nhà nước Việt Nam, tư pháp chỉ công việc tổ chức giữ gìn, bảo vệ pháp luật. 2. Từ chung chỉ các cơ quan điều tra, kiểm sát, xét xử hoặc tên cơ quan làm các nhiệm vụ về hành chính tư pháp, vd. bộ tư pháp, sở tư pháp... 3. Tư pháp còn gọi là luật tư. Các nhà luật học phương Tây chia các ngành luật của mỗi quốc gia thành hai hệ thống: a) Công pháp hay luật công gồm các ngành luật điều chỉnh quan hệ giữa nhà nước và tư nhân, tổ chức của tư nhân (hiến pháp, hành chính...). b) Tư pháp hay luật tư gồm các ngành luật điều chỉnh các quan hệ giữa tư nhân, tổ chức của tư nhân với nhau (luật dân sự, thương mại...). Luật học Việt Nam không thừa nhận cách phân chia này." | Từ điển Luật học trang 548 |
| 5422 | Tư pháp quốc tế | (cg. Quốc tế tư pháp), ngành luật điều chỉnh các quan hệ có yếu tố nước ngoài (yếu tố quốc tế) về tư pháp như dân sự, hôn nhân gia đình, lao động… hoặc có khách thể là vật tồn tại ở nước ngoài. Nguồn của tư pháp quốc tế là các điều ước quốc tế, tập quán quốc tế và tư pháp luật của trong nước. | Từ điển Luật học trang 549 |
| 5423 | Tự quản | Là tự đặt kế hoạch hành động, tự giám sát công việc, tự đánh giá kết quả công việc, hành vi xử sự của mình mà không cần có sự điều hành, chỉ huy của người quản lý cấp trên hoặc của bất cứ người nào khác. Trong lĩnh vực luật lao động, tự quản là một khái niệm về việc giao cho tập thể người lao động tự quản lý, tự điều hành lấy các xí nghiệp. Trong đời sống xã hội, hình thức tự quản thường được áp dụng nhằm mục đích phát huy tính chủ động, sáng tạo đối với người chưa trưởng thành, Vd. giờ tự quản của học sinh, trẻ em trong lớp hoặc nhằm khuyến khích sự tự giác hoàn lương của những người bị giam giữ như giờ tự quản của phạm nhân. | Từ điển Luật học trang 552 |
| 5424 | Tu sửa cấp thiết di tích | là hoạt động sửa chữa nhỏ nhằm gia cố, gia cường các bộ phận di tích để kịp thời ngăn chặn di tích khỏi bị sập đổ trước khi tiến hành công tác tu bổ toàn diện. | 05/2003/QĐ-BVHTT |
| 5425 | Tự trị | Theo nghĩa chung là quyền tự quyết định vận mệnh của mình, đồng thời là quyền năng tự xây dựng pháp luật cho bản thân mình. Theo nghĩa rộng tự trị là chế độ quản lý nhà nước, quản lý xã hội ở một khu vực, ở một nước thuộc nhà nước liên bang hoặc nhà nước đơn nhất mà tại đó chính quyền ở cấp trung ương cho phép khu vực đó, nước đó được quyền quyết định lập pháp, tư pháp, định đoạt về một số lĩnh vực mà không cần đến sự phê chuẩn, sự thông qua của chính quyền trung ương như tự thành lập lấy bộ máy chính quyền lập pháp, tư pháp của địa phương, có ngân sách riêng, vv. nhưng không có quyền có quân đội riêng, có quan hệ ngoại giao như một quốc gia độc lập. Chính quyền nhà nước cấp trung ương có quyền sửa đổi các thể chế do chính quyền khu tự trị hay nước tự trị ban hành vượt quá khuôn khổ tự trị hoặc mâu thuẫn với thể chế chung của quốc gia. Khu tự trị hoặc nước cộng hòa tự trị thường được thành lập ở các nơi mà đa số cư dân là công dân thuộc các dân tộc thiểu số. | Từ điển Luật học trang 553 |
| 5426 | Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và phát luật | "Hệ thống quan điểm của Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật thể hiện ở các bài viết, bài nói, ở các chủ trương và hoạt động thực tiễn, trong giai đoạn một phần tư thế kỷ từ khi hoạt động cách mạng ở nước ngoài, nhất là sau khi tiếp thu được chủ nghĩa Mac - Lênin, đặc biệt là giai đoạn từ khi về nước, cùng với Trung ương Đảng lãnh đạo cuộc Cách mạng tháng Tám thành công, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật là một bộ phận cấu thành hữu cơ của tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc, cách mạng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam. Đảng cộng sản Việt Nam đã ghi trong Nghị quyết Đại hội ""kiên trì chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh"" để giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Điều này cũng được ghi vào Điều 4 - Hiến pháp năm 1992 về vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước và xã hội (Điều 4). Từ các kết quả nghiên cứu bước đầu, qua các tài liệu lưu trữ, các bài viết và từ thực tiễn sinh thời của Người, có thể thấy mấy nét lớn của Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật như sau: 1. Tiến hành cách mạng để giành chính quyền về tay nhân dân, tiến dần từ chế độ dân chủ nhân dân lên chủ nghĩa xã hội bằng cách phát triển và cải tạo nền kinh tế quốc dân theo chủ nghĩa xã hội. 2. Xây dựng lực lượng cách mạng theo chính sách đại đoàn kết dân tộc bằng các hình thức Mặt trận dân tộc thống nhất phù hợp với các bước phát triển của cách mạng: thành lập Mặt trận Việt Minh (Việt Nam độc lập đồng minh) để giành chính quyền, không ngừng chăm lo, kiện toàn mặt trận để làm chỗ dựa, làm cơ sở của chính quyền (củng cố, mở rộng Mặt trận Việt Minh sau Cách mạng tháng Tám), thành lập mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt) từ năm 1946, thống nhất Mặt trận Việt Minh, Liên Việt...), thành lập Mặt trận dân tộc giải phóng Miền Nam Việt Nam trong bước quá độ hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ ở Miền Nam... 3. Chăm lo củng cố, kiện toàn chính quyền nhân dân trên cơ sở ""tất cả quyền lực thuộc về nhân dân"" ghi ở Điều 1 Hiến pháp năm 1946. 4. Xây dựng hệ thống pháp luật để ""thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân"" (ghi ở Lời nói đầu Hiến pháp năm 1946): ban hành hàng loạt sắc lệnh về tổ chức bộ máy nhà nước, về các quyền dân chủ, kinh tế, văn hóa xã hội của nhân dân, về trừng trị các tội phá hoại... trong thời gian 1945 - 1946, thông qua Hiến pháp năm 1946, ban hành các sắc lệnh luật đáp ứng các yêu cầu của kháng chiến, kiến quốc, thông qua Hiến pháp năm 1959.. 5. Giáo dục cán bộ, đảng viên, nhân dân nhà nước về đạo đức ""Cần - Kiệm - Liêm - Chính"", ""Chí công vô tư"", chống quan liệu, tham ô, lãng phí... Đặc biệt là giáo dục cán bộ tư pháp về trách nhiệm nêu cao tấm gương ""phụng công thủ pháp - chí công vô tư"", về phương châm xử lý cán bộ vi phạm pháp luật ""không được vì công mà quên tội, không được vì tội mà quên công"". Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật là sự quán triệt những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin về nhà nước và cách mạng, vận dụng một cách sáng tạo vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, vừa kế thừa và phát triển truyền thống đoàn kết, nhân ái, yêu nước chống ngoại xâm của dân tộc đồng thời tham khảo kinh nghiệm và thành tựu của luật học thế giới." | Từ điển Luật học trang 549 |
| 5427 | Tư vấn (Colsultation) | Trao đổi ý kiến giữa nhân viên dự báo khí tượng và người khai thác tàu bay, tổ lái về những điều kiện thời tiết hiện tại hay dự kiến sẽ xuất hiện có liên quan đến hoạt động bay. | 12/2007/QĐ-BGTVT |
| 5428 | Tư vấn chuyển giao công nghệ | là hoạt động hỗ trợ các bên trong việc lựa chọn công nghệ, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ | 80/2006/QH11 |
| 5429 | Tư vấn đầu tư chứng khoán | là việc công ty chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán. | 70/2006/QH11 |
| 5430 | Tư vấn đầu tư và xây dựng | là các công việc có tính chuyên nghiệp trong hoạt động đầu tư và xây dựng bao gồm tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế kiến trúc, thiết kế kỹ thuật, quản lý dự án đầu tư xây dựng, giám sát thi công xây dựng và các dịch vụ kỹ thuật, kinh tế - kỹ thuật khác đối với dự án đầu tư xây dựng. | 87/2004/QĐ-TTg |
| 5431 | Tư vấn giám sát | là hoạt động dịch vụ tư vấn, thực hiện các công việc quản lý, giám sát quá trình thi công xây dựng công trình theo hợp đồng với chủ đầu tư. | 22/2008/QĐ-BGTVT |
| 5432 | Tư vấn pháp lý | Người có chuyên môn về pháp luật và được hỏi ý kiến để tham khảo khi giải quyết, quyết định công việc. Việc tham gia ý kiến theo góc độ pháp luật với tư cách là cộng tác viên hoặc là làm dịch vụ. Vd. Văn phòng tư vấn pháp lý. Trung tâm tư vấn pháp lý (xt. Cố vấn pháp lý). | Từ điển Luật học trang 550 |
| 5433 | Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán | là dịch vụ mà công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, tái cơ cấu tài chính, chia, tách, sát nhập, hợp nhất doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát hành và niêm yết chứng khoán. | 144/2003/NĐ-CP |
| 5434 | Tư vấn về HIV/AIDS | là quá trình đối thoại, cung cấp các kiến thức, thông tin cần thiết về phòng, chống HIV/AIDS giữa người tư vấn và người được tư vấn nhằm giúp người được tư vấn tự quyết định, giải quyết các vấn đề liên quan đến dự phòng lây nhiễm HIV, chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV. | 64/2006/QH11 |
| 5435 | Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội | Là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng tuy không có gì ngăn cản. Đây là trường hợp tự nguyện chấm dứt hẳn hành vi phạm tội đã bắt đầu thực hiện mặc dù có khả năng thực tế để tiếp tục phạm tội. Chỉ có thể tự nguyện chấm dứt việc phạm tội trong giai đoạn chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt. Khi tội phạm đã hoàn thành thì không thể cho là trường hợp tự nguyện chấm dứt việc phạm tội. Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định thực hiện. Nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố của một tội khác thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. | Từ điển Luật học trang 553 |
| 5436 | Tuân thủ Điều ước quốc tế | "(L. Pacta sunt servanda) là thuật ngữ luật quốc tế được ghi trong Bộ luật La Mã, đòi hỏi các quốc gia phải nghiêm chỉnh thực hiện những nghĩa vụ quy định trong các điều ước quốc tế mà mình đã ký kết, nguyên tắc này được ghi nhận trong Hiến chương Liên hợp quốc và trong một số điều ước quốc tế khác, như trong Công ước Viên năm 1969; trong Tuyên ngôn về các nguyên tắc của luật quốc tế năm 1970, nguyên tắc tuân thủ điều ước quốc tế được thể hiện như sau: ""Các quốc gia nghiêm chỉnh chấp hành những nghĩa vụ mà họ đã chấp nhận thể theo Hiến chương Liên hợp quốc"". Không tuân thủ nguyên tắc này tức là vi phạm luật pháp quốc tế và quốc gia vi phạm phải chịu trách nhiệm về sự vi phạm đó cùng mọi hậu quả do sự vi phạm đó gây ra. Tuy nhiên, điều ước đã ký kết phải phù hợp với luật quốc tế tức là không trái với những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế, không phải là điều ước bất bình đẳng." | Từ điển Luật học trang 542 |
| 5437 | Túi ngoại giao | (cg. Vali ngoại giao), một trong những dạng liên lạc quan trọng nhất và phổ biến nhất của cơ quan đại diện ngoại giao với nước cử đại diện hoặc với các cơ quan đại diện của nước mình ở nước ngoài. Túi ngoại giao không bị mở hoặc giữ lại. Túi ngoại giao có thể bao gồm một hoặc nhiều kiện. Những kiện tạo thành túi ngoại giao phải được niêm phong, mang dấu hiệu bên ngoài dễ nhận thấy, chỉ rõ đặc điểm của túi ngoại giao và chỉ được chứa đựng những tài liệu ngoại giao và những đồ vật sử dụng vào công việc chính thức. Túi ngoại giao được giao cho giao thông viên ngoại giao hoặc giao thông viên ngoại giao tạm thời chuyển hoặc có thể được ủy nhiệm cho người chỉ huy máy bay dân dụng chuyển. Người chuyển túi ngoại giao phải mang theo giấy tờ chính thức ghi rõ số kiện tạo thành túi ngoại giao. | Từ điển Luật học trang 542 |
| 5438 | Túi tiền | Là túi tiền kim loại (tiền đã qua lưu thông) đóng gói theo quy định. | 60/2006/QĐ-NHNN |
| 5439 | Tước một số quyền công dân | Một loại hình phạt do tòa án tuyên phạt khi xét xử những người phạm các tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia hoặc phạm các tội nghiêm trọng khác do bộ luật quy định. Một số quyền công dân bị tước gồm: - Quyền bầu cử và ứng cử. - Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong các lực lượng vũ trang. - Quyền đảm nhiệm cương vị phụ trách trong các tổ chức xã hội. Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 1 - 5 năm kể từ ngày hết hạn tù. Nếu người bị kết án bị xử phạt bằng một hình phạt chính khác hoặc được hưởng án treo thì thời hạn tước một số quyền công dân bắt đầu từ khi bản án có hiệu lực. | Từ điển Luật học trang 553 |
| 5440 | Tước quân hàm sĩ quan | là quyết định huỷ bỏ quân hàm sĩ quan của quân nhân | 16/1999/QH10 |
Thuật ngữ pháp lý