Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
| Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
|---|---|---|---|
| 5181 | Tòa án đồng chí | "Loại tòa án tồn tại ở một số nước xã hội chủ nghĩa khu vực Đông Âu và Liên xô trước kia… Tòa án đồng chí là những cơ quan xã hội được bầu ra tại các xí nghiệp cơ quan, nông trang tập thể và ở các điểm dân cư. Tòa án đồng chí được bầu công khai, với nhiệm kỳ 2 năm tại hội nghị toàn tập thể lao động có từ 50 người trở lên (trường hợp cá biệt có thể dưới 50 người). Tòa án đồng chí hoạt động trên cơ sở Điều lệ về tòa án đồng chí do Đoàn chủ tịch Xô viết tối cao nước Cộng hòa liên bang Xô viết phê chuẩn. Điều lệ quy định về trình tự tổ chức, thẩm quyền cũng như các biện pháp mà tòa án đồng chí có thể áp dụng. Trong tòa án đồng chí thường giải quyết các vụ vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm đạo đức, tranh chấp dân sự nhỏ, phạm tội lần đầu, ít nghiêm trọng. Số lượng thành viên của tòa án đồng chí do hội nghị toàn thể tập thể lao động quyết định. Chánh án, phó chánh án, thư ký được bầu công khai trong số các thành viên của tòa án được bầu ra. Tòa án đồng chí ở cơ quan, xí nghiệp hoạt động dưới sự lãnh đạo của ban chấp hành công đoàn; ở các nông trang tập thể thì hoạt động dưới sự lãnh đạo của cơ quan nhà đất; ở thị trấn, hoạt động dưới sự lãnh đạo của ban chấp hành Xô viết địa phương." | Từ điển Luật học trang 498 |
| 5182 | Tòa án hiến pháp | Cơ quan đặc biệt ở một số quốc gia phương Tây, do Quốc hội thành lập, có chức năng chủ yếu là bảo vệ các nguyên tắc của hiến pháp, kiểm tra tính hợp hiến của các luật hay các văn bản quản lý. Ở mỗi nước, tòa án loại này được tổ chức dưới các hình thức khác nhau và về quyền hạn cũng có nhiều điểm đặc thù riêng. Ví dụ ở Pháp, tòa án hiến pháp được gọi là Hội đồng bảo hiến (Cour Constitutionelle). Nhiệm vụ của Hội đồng này là: - Phán quyết về tính cách hợp hiến của các đạo luật, sắc luật và quy tắc hành chính. - Tham gia ý kiến về các đề nghị sửa đổi Hiến pháp do Ủy ban Quốc hội chuyển giao. Hội đồng bảo hiến giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc bầu cử Quốc hội và tổng thống cũng như các cuộc trưng cầu dân ý, kiểm tra tính hợp pháp của sự kiêm nhiệm chức vụ của các nghị sĩ. Tòa án hiến pháp liên bang ở Cộng hòa liêng bang Đức thì có thêm quyền giải thích hiến pháp khi có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của liên bang và các địa phương. | Từ điển Luật học trang 498 |
| 5183 | Tòa án lao động | Tòa chuyên trách thuộc các cấp tòa án nhân dân nước xã hội chủ nghĩa, có thẩm quyền xét xử các vụ án lao động và giải quyết các cuộc đình công. Ở Việt Nam, hệ thống tổ chức, thẩm quyền của các tòa án lao động, thủ tục giải quyết các vụ án lao động, các cuộc đình công được quy định tại các Điều 166, 168, 177 - Bộ luật lao động và trong Luật tổ chức tòa án nhân dân do Quốc hội thông qua ngày 6/10/1992 và được sửa đổi bổ sung bằng các luật của Quốc hội ngày 28/12/1993 và ngày 28/10/1995 và Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động do Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 11/4/1996. | Từ điển Luật học trang 499 |
| 5184 | Tòa án nhân dân | Tên gọi chung của hệ thống cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm Tòa án nhân dân tối cao, tòa án nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, tòa án nhân dân huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh và các tòa án quân sự. | Từ điển Luật học trang 499 |
| 5185 | Tòa án nhân dân tối cao | "Cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cơ cấu Tòa án nhân dân tối cao bao gồm: Hội đồng thẩm phán, Ủy ban thẩm phán, Tòa án quân sự trung ương, Tòa án hình sự, Tòa án dân sự, Tòa án kinh tế, Tòa án lao động, Tòa án hành chính và các tòa phúc thẩm; trong trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập các tòa chuyên trách theo đề nghị của chánh án Tòa án nhân dân tối cao." | Từ điển Luật học trang 499 |
| 5186 | Tòa án quân sự | "Trong pháp chế sử của Việt Nam có hai loại tòa án quân sự: một loại được thiết lập với tư cách là một tòa án đặc biệt trong những năm đầu sau kháng chiến chống Pháp và một loại là tòa án quân sự trong hệ thống tòa án nhân dân ngày nay. Từ ngày 13/9/1945 đến đầu năm 1950, tòa án quân sự là một tổ chức tòa án đặc biệt được thiết lập ở Hà Nội và ở một số nơi của Bắc bộ, Trung bộ và Nam bộ theo Sắc lệnh ngày 13/9/1945, trong tình hình hết sức phức tạp, khẩn trương ngay sau Tổng khởi nghĩa, do các lực lượng thù địch bên ngoài và phản động trong nước cấu kết với nhau nhằm bóp chết chính quyền nhân dân còn non trẻ. Nhiệm vụ của tòa án quân sự nói trên là xét xử tất cả những người nào phạm vào một việc gì sau hay trước ngày 19/8/1945 có phương hại đến nền độc lập của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Trong thực tiễn, những phần tử trước kia đã có tội ác chống Cách mạng, chống nhân dân nay lại hoạt động phá hoại; những phần tử lưu manh, côn đồ được các tổ chức phản động nuôi dưỡng, những hành vi tống tiền, bắt cóc, ám sát đều là những tội phạm thuộc quyền xét xử của tòa án quân sự theo Sắc lệnh số 27 ngày 28/2/1946. Tòa án quân sự hiện nay là những tòa án thuộc hệ thống tòa án nhân dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được tổ chức và đảm nhiệm công tác xét xử hình sự trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Hệ thống các tòa án quân sự có 3 cấp: tòa án quân sự trung ương; các tòa án quân sự quân khu và tương đương; tòa án quân sự khu vực. Các tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử những vụ án hình sự mà bị cáo là: 1. Quân nhân tại ngũ, công nhân, nhân viên quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, dân quân tự vệ phối hợp chiến đấu với quân đội và những người được trưng tập làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý. 2. Những người không thuộc các đối tượng quy định ở điểm 1 nói trên, nhưng phạm các tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho quân đội. Hoạt động xét xử của các tòa án quân sự chịu sự giám đốc xét xử của Tòa án nhân dân tối cao của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam." | Từ điển Luật học trang 499 |
| 5187 | Tòa án quân sự quốc tế | "Tòa án được thành lập và hoạt động theo thỏa ước ký ngày 8/8/1945 tại Lơn Đơn giữa 4 nước đồng minh thắng trận phát xít Đức gồm: Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp để điều tra, xét xử những kẻ phạm tội ác chiến tranh trong Chiến tranh thế giới II (1939 - 1945). Thẩm phán, công tố viên là đại diện quân pháp của 4 nước trên được cử ra theo số lượng bằng nhau. Cơ sở pháp lý để xét xử là ""Điều ước về tòa án quân sự quốc tế do bốn nước đồng minh thắng trận quy định trên cơ sở cùng nhau thỏa thuận theo nguyên tắc pháp lý của công pháp quốc tế"". Có hai tòa án quân sự quốc tế đã được thành lập và hoạt động là Tòa án Nuyrămbe và Tòa án Tôkyô (x. Tòa án quân sự quốc tế Nuyrămbe; Tòa án quân sự quốc tế Tôkyô). Tổ chức và hoạt động của tòa án quân sự quốc tế biểu thị tinh thần quyết tâm đấu tranh bảo vệ hòa bình và sự thành công lần đầu của nhân loại trong việc dùng vũ ký pháp luật để đấu tranh và bảo vệ nguyên tắc chung sống hòa bình giữa các quốc gia, dân tộc trên trái đất. Điều ước về tòa án quân sự quốc tế và các bản án của Tòa án Nuyrămbe và Tòa án Tôkyô đã được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua và chấp nhận trong phiên họp ngày 11/12/1946, được các Tòa án quân sự Liên Xô, Cộng hòa dân chủ Đức, Ba Lan, Pháp... áp dụng để xét xử những kẻ phạm tội ác chiến tranh bị phát hiện và bắt giữ. Tòa án quốc tế Bectơrăng Rutxen (x. Tòa án Bectơrăng Rutxen) đã áp dụng những phán quyết của Tòa án quân sự quốc tế Nuyrămbe để điều tra và xét xử những tội ác chiến tranh của Mỹ đã gây ra để chống lại nhân dân Việt Nam trong chiến tranh xâm lược Đông Dương (1961 - 1975)." | Từ điển Luật học trang 500 |
| 5188 | Tòa án quân sự quốc tế Nuyrămbe | "Được lập ra để xét xử những viên chức, tướng lĩnh của phát xít Đức đã phạm tội ác chiến tranh trong Đại chiến thế giới II (1939 - 1945). Tòa tiến hành xét xử tại Nuyrămbe (Đức). Tòa làm việc liên tục trong 11 tháng với 403 buổi xử, bắt đầu từ ngày 20/11/1945, kết thúc ngày 01/10/1946. Thẩm phán, công tố ủy viên là đại diện của bốn nước đồng minh thắng trận: Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp. Có 22 bị cáo trong số đó có G. Cơrup được công nhận là lâm bệnh không qua khỏi nên được tòa quyết định đình chỉ xét xử. Boocman - chủ tịch Đảng phát xít trốn biệt tăm bị Tòa xử vắng mặt. Có 116 nhân chứng được mời đến khai tại tòa. Các bị cáo đã bị tòa lên án là những kẻ phạm tội ác chiến tranh dưới các tội danh: phá hoại hòa bình, chống nhân loại, giết và đối xử tàn bạo đối với tù binh và dân thường, cướp phá tài sản công và tài sản riêng của công dân; thực hành chế độ lao động cưỡng bức nô lệ. Đảng quốc xã, Ghetapô - cơ quan mật vụ phát xít, SS - cảnh sát phát xít bị tòa lên án là những tổ chức phạm tội, bị cấm tồn tại. Mười hai bị cáo bị xử treo cổ, 3 bị tù chung thân, 2 bị phạt 20 năm tù, 1 bị phạt 15 năm tù, 1 bị phạt 10 năm tù, 3 được tuyên bố vô tội, án treo cổ được thi hành ngay trong đêm 16/10/1946. Lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại, những kẻ phạm tội ác chiến tranh bị đưa ra xét xử và trừng trị. Việc truy tìm để đưa ra xét xử và trừng trị những kẻ phạm tội ác chiến tranh còn lẩn trốn vẫn được tiếp tục cho đến ngày nay." | Từ điển Luật học trang 501 |
| 5189 | Tòa án quân sự quốc tế Tôkyô | "Tòa án được lập ra sau Tòa án quân sự Nuyrămbe để xét xử những tội ác chiến tranh của những viên chức và tướng lĩnh nhà nước phát xít Nhật đã phạm trong Đại chiến thế giới II (1936 - 1945). Tòa xét xử tại Tôkyô (Nhật), bắt đầu xử từ ngày 3/5/1946 với 818 buổi xử công khai, 131 buổi xử kín, kết thúc vào ngày 12/11/1948. Thẩm phán của Tòa án là đại diện của 11 nước đồng minh thắng trận gồm: Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp, Trung Quốc, Úc, Canada, Niu Dilân, Ấn Độ, Philipin và Hà Lan. Công tố viên chính là một sĩ quan Mỹ. Các công tố uỷ viên dự khuyết là đại diện của các nước tham gia xét xử. Có 27 bị cáo gồm 4 cựu thủ tướng, 12 cựu bộ trưởng, 2 cựu đại sứ và 9 tướng lĩnh. Có 1194 nhân chứng được mời thẩm vấn tại tòa. Tòa đã phán quyết rằng 1925 - 1945, nhà nước phát xít Nhật chuẩn bị và tiến hành chiến tranh xâm lược, cùng với phát xít Đức, Ý gây chiến tranh nhằm mục đích nô dịch thế giới, xâm lược các nước: Trung Quốc, Triều Tiên, Mông Cổ, Đông Dương, Philipin, Malaixia, Singapo, Inđônêxia. Tháng 12/1941 tấn công Trân Châu Cảng, căn cứ hải quân Mỹ mà không tuyên bố chiến tranh. Tòa đã tuyên phạt: 2 cựu thủ tướng treo cổ; 2 cựu bộ trưởng, 4 tướng lĩnh 20 năm tù; 16 người khác tù chung thân, 1 cựu bộ trưởng 7 năm tù, án treo cổ được thi hành trong đêm 23/12/1948" | Từ điển Luật học trang 502 |
| 5190 | Tòa án quốc tế | Một tổ chức của Liên hợp quốc gồm 15 thẩm phán do Đại Hội đồng và Hội đồng bảo an bầu ra cùng một lúc, với nhiệm kỳ là 9 năm và có thể được bầu lại. Người được bầu làm thẩm phán với tư cách cá nhân, không phải là đại diện cho quốc gia. Không được có hai thẩm phán là công dân cùng một quốc gia. Trong các thẩm phán phải có đủ đại diện các nền văn hóa và các hệ thống pháp luật. Tòa án quốc tế biểu quyết theo đa số nhưng tối thiểu phải có 9 thẩm phán có mặt. Trường hợp ngang phiếu thì phiếu của chánh án có ưu thế. Tòa án quân sự có 2 chức năng: 1. Giải quyết các tranh chấp giữa các quốc gia với điều kiện là có sự đồng ý của các bên tranh chấp. Quyết định của tòa án là chung thẩm. Nếu một bên không chấp hành bản án thì bên kia nhờ Hội đồng bảo an can thiệp. Hội đồng bảo an sẽ đưa ra kiến nghị hay quyết định áp dụng những biện pháp bắt buộc thi hành. 2. Làm tư vấn pháp luật cho Đại hội đồng, cho các cơ quan của Liên hợp quốc và các tổ chức chuyên môn của Liên hợp quốc. | Từ điển Luật học trang 502 |
| 5191 | Tòa án quốc tế về luật biển | Có nhiệm vụ giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc giải thích hoặc áp dụng Công ước luật biển năm 1982 của Liên hợp quốc. Thành phần của tòa án gồm có 21 thẩm phán do các quốc gia thành viên Công ước bầu theo thể thức bỏ phiếu kín với nhiệm kỳ 9 năm. Các vấn đề về chế độ làm việc của tòa án cũng như thủ tục giải quyết tranh chấp đều do quy tắc về tổ chức hoạt động của tòa án quy định. Quy chế của Tòa án quốc tế về luật biển là một bộ phận cấu thành không thể tách rời của Công ước và phần lớn nội dung của nó giống nội dung của quy tắc Tòa án quốc tế của Liên hợp quốc. Nét đặc trưng của Tòa án là có Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển cũng như có các viện chuyên biệt để giải quyết các tranh chấp cụ thể. Quyết định của Tòa án là quyết định cuối cùng và có giá trị ràng buộc đối với tất cả các bên tranh chấp. | Từ điển Luật học trang 503 |
| 5192 | Tòa án trọng tài quốc tế của phòng thương mại quốc tế | Trung tâm quốc tế về trọng tài có chức năng giải quyết các tranh chấp thương mại quốc tế. Tòa án trọng tài quốc tế của phòng thương mại quốc tế bao gồm những thành viên của 40 nước khác nhau trên thế giới có trình độ pháp lý cao, có kinh nghiệm về luật thương mại quốc tế và về giải quyết các tranh chấp kinh tế quốc tế. Tòa án có trụ sở ở Pari (Pháp). | Từ điển Luật học trang 503 |
| 5193 | Tòa áo đen | Tên gọi của nhân dân Việt Nam thời thuộc Pháp dùng để chỉ các tòa tây án ở Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn, vv. xử sơ thẩm về hình sự, dân sự và Tòa thượng thẩm Hà Nội, Tòa thượng thẩm Sài Gòn xử phúc thẩm về dân sự và tiểu hình. Tại phiên tòa, các thẩm phán mặc áo choàng màu đen. | Từ điển Luật học trang 503 |
| 5194 | Tòa áo đỏ | Tên thường dùng của nhân dân Việt Nam thời thuộc Pháp để chỉ Tòa đại hình Hà Nội và Tòa đại hình Sài Gòn. Tại phiên tòa xét xử, các thẩm phán mặc áo choàng màu đỏ. | Từ điển Luật học trang 503 |
| 5195 | Tòa chuyên trách | Tòa án được tổ chức và giao thẩm quyền chuyên xét xử những vụ án mà nội dung thuộc sự điều chỉnh của các ngành luật riêng: luật dân sự, luật hình sự, luật kinh tế, luật lao động, luật hành chính. Hiện nay theo quy định của Luật tổ chức tòa án nhân dân ngày 6/10/1992, có các tòa án chuyên trách sau đây: tòa dân sự, tòa hình sự, tòa kinh tế, tòa lao động, tòa hành chính, được thành lập trong cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao và tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập các tòa chuyên trách khác. | Từ điển Luật học trang 503 |
| 5196 | Tòa đại hình | "Ở Việt Nam, dưới thời thuộc Pháp, các tòa án Pháp không những được thiết lập trên lãnh thổ Nam Kỳ, các thành phố nhượng địa Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, cả ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ nữa. Trong số tòa án đó, có 2 tòa đại hình: một ở Hà Nội và một ở Sài Gòn. Thẩm quyền của tòa đại hình là chuyên xét xử các tội đại hình theo nguyên tắc độc nhất cấp thẩm nghĩa là bản án của tòa đại hình tuyên xử có hiệu lực thi hành ngay, đương sự không có quyền kháng cáo, đương sự chỉ có một cách là xin phá án lên Tòa phá án ở Pháp (Cour de Cassation). Các tòa đại hình tiến hành các kỳ họp theo luật định 3 tháng một lần, mỗi kỳ họp nhiều phiên. Tòa đại hình gồm có một thành phần chuyên môn là các thẩm phán tòa thượng thẩm và một thành phần ""nhân dân"" gồm các vị thân hào đã được chọn làm phụ thẩm theo cách rút thăm trong một danh sách các vị thân hào do nhà chức trách địa phương lập ra mỗi năm. Bị cáo chỉ có quyền cáo tị các phụ thẩm, tức là yêu cầu tòa cử phụ thẩm khác thay thế vị phụ thẩm mà mình thấy có lý do để nghi ngờ sự thiếu vô tư của họ trong xét xử. Các phụ thẩm ""nhân dân"" không được tham dự vào quyết định của tòa - đó là việc của các thẩm phán chuyên môn. Trong phiên tòa xét xử, các thẩm phán mặc áo choàng đỏ, nên tòa đại hình có tên thường gọi là tòa áo đỏ." | Từ điển Luật học trang 504 |
| 5197 | Tòa hành chính | "Ở Việt Nam, Tòa hành chính là Tòa chuyên trách trong hệ thống Tòa án nhân dân có chức năng xét xử các vụ về hành chính. Tòa hành chính được thành lập căn cứ vào Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức tòa án nhân dân do Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ tư thông qua. Tòa án nhân dân tối cao, tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập tòa hành chính; tại các tòa án nhân dân cấp quận, huyện có một số thẩm phán chuyên trách xét xử các vụ án hành chính Tòa hành chính có thẩm quyền xét xử các vụ án hành chính sau đây: - Khiếu kiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép đối với nhà ở, công trình, vật kiến trúc kiên cố. - Khiếu kiện quyết định các biện pháp xử lý hành chính và hình thức giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính. - Khiếu kiện quyết định buộc thôi việc, trừ các quyết định buộc thôi việc trong quân đội nhân dân và các quyết định về sa thải theo quy định của Bộ luật lao động. - Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc cấp giấy phép, thu hồi giấy phép trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý đất đai. - Khiếu kiện quyết định trưng dụng, trưng mua tài sản, quyết định tịch thu tài sản. - Khiếu kiện quyết định về thuế, trưng thu thuế. - Khiếu kiện quyết định về thu phí, lệ phí. - Khiếu kiện các quyết định hành chính, hành vi hành chính khác theo quy định của pháp luật. Từ ngày 1/7/1996, tòa án nhân dân bắt đầu thụ lý và xét xử các vụ án hành chính." | Từ điển Luật học trang 504 |
| 5198 | Tòa kinh tế | Tòa chuyên trách của tòa án nhân dân đảm nhiệm xét xử các vụ án kinh tế: 1. Tranh chấp về hợp đồng kinh tế giữa pháp nhân với pháp nhân, giữa pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh. 2. Các tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể công ty. 3. Các tranh chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, tín phiếu. 4. Các tranh chấp kinh tế khác theo quy định của pháp luật. Tòa án cấp huyện xét xử theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp hợp đồng kinh tế mà giá trị tranh chấp dưới 50 triệu đồng trừ trường hợp có nhân tố nước ngoài. Tòa án cấp tỉnh xét xử theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp hợp đồng kinh tế mà giá trị tranh chấp trên 50 triệu đồng và trong trường hợp cần thiết có thể lấy lên để giải quyết vụ án kinh tế thuộc thẩm quyền tòa án cấp huyện. Tòa án kinh tế Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng. | Từ điển Luật học trang 505 |
| 5199 | Tòa phá án | "Tòa án tối cao trong hệ thống tòa án tư pháp của nước Pháp và cả của Việt Nam dưới thời thuộc Pháp. Trụ sở ở Pari, gồm có 6 tòa (5 tòa dân sự và 1 tòa hình sự) để xét lại những bản án chung thẩm của các tòa thượng thẩm và các tòa đại hình mà bị kháng nghị trong toàn nước Pháp và Đông Dương cùng các thuộc địa khác của Pháp. Tòa phá án không xét xử về nội dung sự việc mà chỉ xem xét bản án bị kháng nghị về 3 yếu tố để hủy án là: có vi phạm pháp luật không; có vô thẩm quyền không và có vô căn cứ pháp luật không. Nếu xét thấy có 1 trong 3 yếu tố nói trên, Tòa phá án sẽ tuyên hủy và trả về cho một cấp tòa án khác xét xử lại, Tòa phá án không có quyền giữ lại vụ án để xét xử." | Từ điển Luật học trang 506 |
| 5200 | Tòa phúc thẩm | Là tòa có thẩm quyền xét xử lại các bản án sơ thẩm do tòa sơ thẩm đã xử nhưng bị kháng nghị, bị chống án đúng trình tự, thủ tục, quyền hạn do luật định. Theo quy định của Luật tố tụng hình sự hiện hành của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các tòa phúc thẩm của Việt Nam gồm có: - Tòa phúc thẩm tòa án nhân dân cấp tỉnh, tòa án quân sự cấp quân khu khi xét xử lại những bản án của tòa án nhân dân cấp huyện tòa án quân sự khu vực. - Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương khi xét xử lại những bản án của tòa án nhân dân cấp tỉnh, tòa án quân sự quân khu. Khi xét xử phúc thẩm, hội đồng xét xử chỉ gồm có các thẩm phán, không có hội thẩm nhân dân. | Từ điển Luật học trang 506 |
Thuật ngữ pháp lý