Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
| Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
|---|---|---|---|
| 5081 | Tìm kiếm | là việc sử dụng lực lượng, phương tiện, trang thiết bị để xác định vị trí của người, phương tiện bị nạn. | 118/2008/QĐ-TTg |
| 5082 | Tín chấp | Là việc bảo lãnh bằng uy tín của tổ chức chính trị - xã hội cho cá nhân hoặc hộ gia đình nghèo không có tài sản để thế chấp được vay một số tiền nhỏ tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh hoặc làm dịch vụ. Việc cho vay có bảo lãnh bằng tín chấp phải lập thành văn bản có ghi rõ số tiền vay, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức bảo lãnh. | Từ điển Luật học trang 493 |
| 5083 | Tin điện | là thông tin điện tử thể hiện nội dung của Lệnh thanh toán hay thông báo về việc thanh toán và được truyền qua mạng máy tính giữa các đơn vị tham gia thanh toán liên ngân hàng. | 309/2002/QĐ-NHNN |
| 5084 | Tín dụng | "Mối quan hệ giữa người cho vay và người vay. Theo đó người cho vay chuyển giao quyền sử dụng một lượng tài sản cho người vay trong một thời hạn nhất định. Khi đến hạn trả nợ, người vay phải hoàn toàn trả người cho vay lượng tài sản đã vay có hoặc không kèm theo một khoản lãi. Các quan hệ kinh tế, đặc biệt là quan hệ kinh doanh ngày càng phát triển, đa dạng nên các quan hệ tín dụng cũng có nhiều loại tùy thuộc vào thời hạn tín dụng; đối tượng tài sản tín dụng; người đi vay và người cho vay; mục đích và phương thức tín dụng..." | Từ điển Luật học trang 493 |
| 5085 | Tín dụng quy mô nhỏ | là khoản cho vay có giá trị nhỏ, có hoặc không có tài sản bảo đảm đối với các hộ gia đình, cá nhân có thu nhập thấp để sử dụng vào các hoạt động tạo thu nhập và cải thiện điều kiện sống. | 28/2005/NĐ-CP |
| 5086 | Tín dụng tiêu dùng | Là hình thức cung cấp tín dụng cho cá nhân thông qua nghiệp vụ: cho vay mua trả góp, phát hành thẻ tín dụng và cho vay bằng tiền theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. | 81/2008/NĐ-CP |
| 5087 | Tín hiệu vệ tinh mang chương trình mã hoá | là tín hiệu mang chương trình được truyền qua vệ tinh dưới dạng mà trong đó các đặc tính âm thanh hoặc các đặc tính hình ảnh, hoặc cả hai đặc tính đó đã được thay đổi nhằm mục đích ngăn cản việc thu trái phép chương trình. | 100/2006/NĐ-CP |
| 5088 | Tin nhắn | Là thông điệp dữ liệu được gửi đến điện thoại, máy nhắn tin hoặc thiết bị có chức năng nhận tin nhắn | 90/2008/NĐ-CP |
| 5089 | Tín nhiệm Chính phủ | Sự thể hiện thái độ của nhà nước, của nhân dân vào khả năng hoạt động của chính phủ thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Ở một số nước, quốc hội có quyền tiến hành việc bỏ phiếu tín nhiệm chính phủ | Từ điển Luật học trang 493 |
| 5090 | Tin tức khí tượng | (Met. Information): Bao gồm các số liệu quan trắc, phân tích, dự báo liên quan đến điều kiện thời tiết hiện tại hay dự kiến sẽ xuất hiện. | 12/2007/QĐ-BGTVT |
| 5091 | Tỉnh | Là đơn vị hành chính trực thuộc trung ương. Sự phân định toàn bộ lãnh thổ quốc gia thành các tỉnh có địa giới tỉnh rõ ràng xuất phát từ đặc điểm phân chia tự nhiên của cấu tạo địa hình như sự phân cách các dòng sông, các dãy núi, đèo, đặc điểm các vùng dân cư sinh sống lâu đời. Việc phân chia địa giới tỉnh là quá trình xảy ra liên tục. Tỉnh là đơn vị hành chính trực tiếp làm việc với trung ương đồng thời là đơn vị quản lý, điều hành trực tiếp đối với các đơn vị hành chính ở cơ sở - cấp xã. Để quản lý được chặt bộ máy quản lý hành chính cấp tỉnh và đạt được sự thông suốt nhanh chóng từ trung ương đến cấp cơ sở, tùy theo quan điểm của nhà cầm quyền và sự phát triển các mặt, cơ quan trung ương thường tiến hành điều chỉnh địa giới các tỉnh dưới hai khuynh hướng: gộp lại hoặc tách ra. Việc sáp nhập hoặc tách tỉnh đòi hỏi phải nghiên cứu hết sức kỷ càng để tránh xảy ra các hậu quả khó khắc phục. Ở Việt Nam việc sáp nhập hoặc tách tỉnh thuộc thẩm quyền của cơ quan quyền lực tối cao là Quốc hội. | Từ điển Luật học trang 495 |
| 5092 | Tính đủ điều kiện bay | "Là tình trạng của tàu bay đáp ứng các yêu cầu cho việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện bay, bao gồm: a) Phù hợp với giấy chứng nhận loại đã được Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn hoặc thừa nhận đối với kiểu loại tàu bay đó; b) Tàu bay ở trong trạng thái đảm bảo khai thác an toàn." | 10/2008/QĐ-BGTVT |
| 5093 | Tĩnh không sân bay | là phần không gian an toàn để tàu bay thực hiện các giai đoạn cất cánh lên cao, hạ thấp độ cao, hạ cánh và bay trên các đường bay của sân bay. | 20/2009/NĐ-CP |
| 5094 | Tính năng dẫn đường yêu cầu | là bản công bố tính năng dẫn đường cần thiết cho hoạt động trong một vùng trời xác định. | 63/2005/QĐ-BGTVT |
| 5095 | Tình thế cấp thiết | "Tình thế của một người vì muốn tránh một nguy cơ thực tế đang đe dọa lợi ích của nhà nước, của tập thể, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa. Vd. thuyền trưởng quyết định vứt bớt hàng hóa đang chuyên chở xuống biển khi gặp bảo lớn để cứu cho khỏi chìm tàu; người chữa cháy một căn nhà đã giật đổ một nhà bên cạnh để tránh cho đám cháy khỏi lan sang các nhà khác. Người gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải chịu trách nhiệm hình sự (Điều 14 - Bộ luật hình sự) và cũng không có trách nhiệm dân sự về xâm phạm quyền sở hữu tài sản (Điều 267 - Bộ luật dân sự). Điều luật này còn quy định là trong tình thế cấp thiết, chủ sở hữu tài sản không được cản trở người khác gây thiệt hại đối với tài sản của mình để ngăn chặn, làm giảm mối nguy hiểm hoặc thiệt hại lớn hơn có nguy cơ xảy ra." | Từ điển Luật học trang 493 |
| 5096 | Tình tiết giảm nhẹ | Những tình tiết mà tòa án có thể căn cứ vào đó để xử phạt nhẹ hơn mức bình thường hoặc tha miễn hình phạt cho bị cáo. Theo Điều 38 - Bộ luật hình sự, những tình tiết sau đây được coi là tình tiết giảm nhẹ: 1. Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm hoặc tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại. 2. Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết hoặc bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra. 3. Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình tự gây ra. 4. Phạm tội mà chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn, phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng. 5. Phạm tội vì bị người khác đe dọa, cưỡng bức hoặc chi phối về mặt vật chất, công tác hay các mặt khác. 6. Người phạm tội là phụ nữ có thai, là người già hoặc là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. 7. Phạm tội do trình độ lạc hậu hoặc do trình độ nghiệp vụ non kém. 8. Người phạm tội tự thú, thật thà khai báo, ăn năn hối cải hoặc tích cực giúp đỡ cơ quan có trách nhiệm phát hiện và điều tra tội phạm. Khi quyết định hình phạt, tòa án có thể coi những tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi trong bản án. Khi có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất mà luật đã quy định hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ này phải được ghi trong bản án. | Từ điển Luật học trang 493 |
| 5097 | Tình tiết tăng nặng | Những tình tiết của vụ án mà khi xét xử, tòa án sẽ căn cứ vào đó mà xử phạt bị cáo trên mức tối thiểu của khung hình phạt đã được quy định tại điều luật. Những tình tiết tăng nặng (Điều 39 - Bộ luật hình sự) gồm có: 1. Phạm tội có tổ chức, xúi dục người chưa thành niên phạm tội. 2. Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội. 3. Phạm tội trong thời gian đang chấp hành hình phạt. 4. Dùng thủ đoạn xảo quyệt, tàn ác trong khi phạm tội hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người. 5. Phạm tội đối với trẻ em, phụ nữ có thai, người già, người ở trong tình trạng không thể tự vệ được hoặc đối với người lệ thuộc vào mình về vật chất, công tác hay các mặt khác. 6. Phạm tội vì động cơ đê hèn, cố tình thực hiện tội phạm đến cùng. 7. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng. 8. Phạm tội nhiều lần, tái phạm, tái phạm nguy hiểm. 9. Sau khi phạm tội đã có hành động xảo quyệt hung hãn nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm. Những tình tiết đã là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng. | Từ điển Luật học trang 494 |
| 5098 | Tính toàn vẹn | là mức độ đảm bảo mà một dữ liệu hàng không và giá trị của nó không bị mất hoặc bị thay đổi so với dữ liệu gốc hoặc dữ liệu bổ sung đã được phép. | 14/2007/QĐ-BGTVT |
| 5099 | Tính toàn vẹn dữ liệu | là trạng thái tồn tại của dữ liệu giống như khi ở trong các tài liệu ban đầu và không bị thay đổi về dữ liệu, cấu trúc hay mất mát dữ liệu. | 04/2006/QĐ-NHNN |
| 5100 | Tình trạng chiến tranh | Là tình trạng đang xảy ra hoặc sẽ xảy ra xung đột quân sự giữa hai quốc gia hay nhiều quốc gia. Khi tình trạng chiến tranh được công bố, mọi hoạt động sinh hoạt của nhà nước, xã hội từ trạng thái thời bình sẽ chuyển sang thời chiến và được điều hành bằng pháp luật thời chiến. Theo Khoản 5 - Điều 103 - Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chủ tịch nước công bố tình trạng chiến tranh căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, hoặc nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội (trong trường hợp Quốc hội không họp). | Từ điển Luật học trang 495 |
Thuật ngữ pháp lý