Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
| Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
|---|---|---|---|
| 4941 | Thuê môi trường rừng | Là hình thức sử dụng một phần đất rừng và rừng Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên cho tổ chức, cá nhân thuê nhằm mục đính kinh doanh du lịch sinh thái kết hợp với bảo vệ và phát triển rừng. | 104/2007/QĐ-BNN |
| 4942 | Thuế môn bàn | Một khoản lệ phí mang tính chất thuế áp dụng cho tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế (kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực có doanh thu phải đăng ký nộp thuế doanh thu tại cơ quan thuế, không phân biệt hạch toán kinh tế độc lập, phụ thuộc hay báo sổ. Căn cứ để tính thuế môn bài là quy mô kinh doanh được xem xét từ nhiều chỉ tiêu thích hợp như: doanh thu, vốn kinh doanh, thu nhập... | Từ điển Luật học trang 479 |
| 4943 | Thuê mua nhà ở xã hội | là việc người thuê nhà ở xã hội sau một thời gian quy định thì được công nhận sở hữu đối với nhà ở đó. | 90/2006/NĐ-CP |
| 4944 | Thuê mua nhà, công trình xây dựng | là hình thức kinh doanh bất động sản, theo đó bên thuê mua trở thành chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng đang thuê mua sau khi trả hết tiền thuê mua theo hợp đồng thuê mua. | 63/2006/QH11 |
| 4945 | Thuê mướn lao động | Là một loại hình của các quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động cam kết trả lương và các khoản tiền khác cho người lao động và người lao động cam kết làm việc cho người sử dụng lao động theo những điều kiện đã thỏa thuận. Việc thuê mướn lao động phải được thể hiện bằng việc ký kết hợp đồng lao động với những nội dung chủ yếu: công việc phải làm, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động. Văn bản hợp đồng phải được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Đối với một số công việc có tính chất tạm thời mà thời hạn dưới ba tháng hoặc đối với lao động giúp việc gia đình thì các bên có thể giao kết bằng miệng. Dù giao kết bằng miệng, các bên vẫn phải tuân theo các quy định của pháp luật lao động. | Từ điển Luật học trang 476 |
| 4946 | Thuế nhà đất | Loại thuế gián thu, được áp dụng đối với nhà, đất ở, đất xây dựng công trình. Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình. Đất chịu thuế bao gồm đất ở, đất xây dựng công trình. Đất không chịu thuế đất là đất dùng vào mục đích công cộng, phúc lợi xã hội hoặc từ thiện không thuộc tổ chức, cá nhân nào sử dụng để kinh doanh, đất do các tổ chức tôn giáo, hội quận chúng quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận chuyên dùng vào việc thờ cúng. Căn cứ tính thuế là diện tích đất, hạng đất và mức thuế. Thuế nhà đất có thể được Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét miễn giảm theo từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của chi cục trưởng chi cục thuế. | Từ điển Luật học trang 479 |
| 4947 | Thuê nhà ở xã hội | là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho đối tượng theo quy định được thuê sử dụng nhà ở xã hội trong một thời hạn nhất định. | 86/2008/QĐ-UBND |
| 4948 | Thuế sử dụng đất nông nghiệp | Loại thuế gián thu được đánh vào việc sử dụng đối với mục đích sản xuất nông nghiệp. Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp (gọi chung là hộ nộp thuế). Hộ được giao quyền sử dụng đất mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử đất nông nghiệp. Đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm: đất trồng trọt, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản và đất có rừng trồng. Căn cứ tính thuế là diện tích đất, hạng đất và định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất. Việc phân hạng đất căn cứ vào các yếu tố: chất đất, vị trí của đất, địa hình của đất, khí hậu, thời tiết, điều kiện tưới tiêu. Thuế sử dụng đất nông nghiệp có thể được miễn hoặc giảm theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào từng trường hợp cụ thể. | Từ điển Luật học trang 480 |
| 4949 | Thuế tài nguyên | Một loại thuế điều tiết thu nhập về hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, không phân biệt ngành nghề kinh doanh, hình thức khai thác, hoạt động thường xuyên hay không thường xuyên có khai thác, sử dụng tài nguyên từ trong lòng đất, trên mặt đất, trên mặt nước. Đối tượng tính thuế là giá trị tài nguyên khai thác được. Giá tính thuế là giá bán thực tế bình quân tại thời điểm tính thuế, có tính đến đặc điểm tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và xuất khẩu. | Từ điển Luật học trang 480 |
| 4950 | Thuê tài sản | "1. Thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó một bên giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn và bên thuê phải trả một số tiền do hai bên thỏa thuận (Điều 476 - 479 - Bộ luật dân sự). 2. Giá thuê do hai bên thỏa thuận nhưng trong trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì các bên chỉ được thỏa thuận về giá thuê trong khung giá đó. 3. Thời hạn thuê do các bên thỏa thuận nhưng nếu không có sự thỏa thuận, thì được xác định theo mục đích thuê. Vd. Thuê một máy cày thì xác định chỉ thuê trong một số ngày cần thiết cho việc cày trên diện tích đất của người thuê. 4. Người cho thuê phải bảo đảm quyền sử dụng ổn định tài sản cho bên thuê. Do đó, nếu có tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản thuê mà bên thuê không được sử dụng ổn định, thì bên thuê có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. 5. Bên cho thuê phải đảm bảo tài sản cho thuê trong tình trạng như đã thỏa thuận. Nếu trong quá trình thuê mà tài sản thuê bị giảm giá trị sử dụng mà không phải do lỗi của bên thuê, thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê phải sửa chữa, giảm giá thuê. Nếu tài sản thuê không sửa chữa được và mục đích thuê không đạt được, thì bên thuê có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trong trường hợp bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời, thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê nhưng phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa. 6. Bên thuê phải bảo quản tài sản thuê như tài sản của chính mình, phải bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ; nếu làm mất mát, hư hỏng thì phải bồi thường. 7. Bên thuê có thể cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý. 8. Hợp đồng thuê tài sản phải lập thành văn bản, có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền nếu có thỏa thuận, hoặc pháp luật có quy định." | Từ điển Luật học trang 476 |
| 4951 | Thuế thu nhập | Là một loại thuế trực thu, được đánh vào một số cá nhân có thu nhập cao. Đối tượng nộp thuế là công nhân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài và các cá nhân khác định cư tại Việt Nam, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thu nhập cao. Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất. Các khoản chịu thuế thu nhập bao gồm thu nhập thường xuyên và không thường xuyên. Thu nhập thường xuyên là khoản thu nhập được lặp đi lặp lại thường xuyên đều đặn và có tính ổn định nhất định. Căn cứ tính thuế đối với khoản thu nhập thường xuyên là tổng thu nhập thường xuyên thu được trong năm chia cho 12 tháng, riêng với người nước ngoài chia cho số tháng có thu nhập trong năm. Theo pháp luật hiện hành, mức thu nhập khởi điểm xem xét thuế thu nhập là 2 triệu đồng Việt Nam và từ trên 2 triệu đồng chịu thuế suất khởi điểm là 10%. Thu nhập không thường xuyên là khoản thu nhập không ổn định, phát sinh đột xuất, nhất thời. Căn cứ tính thuế đối với khoản thu nhập không thường xuyên là số thu nhập của mỗi phát sinh của từng cá nhân. Hiện nay, công dân Việt Nam và người nước ngoài có thu nhập trên 2 triệu đồng Việt Nam một lần chịu thuế suất khởi điểm 5%. | Từ điển Luật học trang 480 |
| 4952 | Thuế thu nhập công ty | Loại thuế dự định đưa vào áp dụng thay thế cho thuế lợi tức trong những năm tới. Theo dự thảo Luật thuế thu nhập công ty, thuế thu nhập công ty sẽ được áp dụng thống nhất cho tất cả các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thu nhập chịu thuế là tất cả các loại thu nhập, bao gồm: a. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, được xác định bằng doanh thu trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ có liên quan đến việc tạo ra doanh thu và lãi. b. Các thu nhập khác, bao gồm các thu nhập từ hoạt động tài chính và các thu nhập bất thường. | Từ điển Luật học trang 481 |
| 4953 | Thuế tiêu thụ đặc biệt | Loại thuế gián thu, được đánh vào một số sản phẩm nhất định không thật cần thiết cho đời sống nhân dân để hạn chế sản xuất và tiêu thụ. Theo pháp luật hiện hành, những mặt hàng sau đây thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: a. Thuốc hút các loại. B. Rượu các loại. c. Bia các loại. d. Các loại pháo hoa, pháo hiệu, pháo mưa, pháo hiệu sương mù... (trừ pháo nổ). đ. Ôtô nhập khẩu (kể cả dạng SKD). e. Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để pha chế xăng. Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tất cả các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có sản xuất, nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nêu trên. Căn cứ tính thuế là số lượng hàng hóa sản phẩm tiêu thụ, giá tính thuế và thuế suất | Từ điển Luật học trang 481 |
| 4954 | Thuế trực thu | Loại thuế đánh trực tiếp trên thu nhập của người nộp thuế. Người nộp thuế cũng đồng thời là người chịu thuế, vì vậy gọi là thuế trực thu. Ưu điểm của loại thuế trực thu là phù hợp với khả năng thu nhập của người nộp thuế. Nhược điểm của thuế trực thu là hạn chế khả năng cố gắng tăng thu nhập của người nộp thuế. Theo pháp luật hiện hành ở Việt Nam, thuộc loại thuế trực thu có thuế lợi tức, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. | Từ điển Luật học trang 482 |
| 4955 | Thuế trước bạ | Một loại thuế áp dụng với những người nhận tài sản thông qua việc mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế. Căn cứ tính thuế là trị giá tài sản chuyển dịch tính theo giá thị trường lúc đóng thuế trước bạ. | Từ điển Luật học trang 482 |
| 4956 | Thuế tuyệt đối | là thuế được ấn định bằng số tiền nhất định tính trên một đơn vị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. | 45/2005/QH11 |
| 4957 | Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu | Một loại thuế gián thu đánh vào các loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới. Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam dưới mọi hình thức: mậu dịch chính ngạch, mậu dịch tiểu ngạch và phi mậu dịch (kể cả hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu từ khu chế xuất) trừ hàng vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua biên giới Việt Nam, hàng chuyển khẩu theo quy định của chính phủ, hàng viện trợ nhân đạo. Đối tượng tính thuế là giá trị hàng hóa xuất, nhập khẩu. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định trong Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Quốc hội thông qua ngày 26/12/1991 và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. | Từ điển Luật học trang 482 |
| 4958 | Thùng thư công cộng độc lập | Là thùng thư không cùng địa chỉ với các điểm phục vụ khác (bưu cục, điểm Bưu điện văn hoá xã). | 50/2008/QĐ-BTTTT |
| 4959 | Thùng thư dân nguyện | Là nơi đặt thùng thư để người dân gửi đơn, thẻ phản ánh, kiến nghị những vấn đề mà họ quan tâm hoặc yêu cầu đối với cơ quan nhà nước. | Từ điển Luật học trang 482 |
| 4960 | Thùng tiền | Là thùng tiền kim loại (tiền đã qua lưu thông) đóng gói theo quy định. | 60/2006/QĐ-NHNN |
Thuật ngữ pháp lý