Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
---|---|---|---|
3021 | Loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm | là loài thực vật, động vật có giá trị đặc biệt về kinh tế, khoa học và môi trường, số lượng còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng thuộc Danh mục các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm do Chính phủ quy định chế độ quản lý, bảo vệ | 29/2004/QH11 |
3022 | Loại trạm | là khái niệm để phân loại các trạm khí tượng thuỷ văn theo bộ môn mà trạm thực hiện quan trắc. | 03/2006/QĐ-BTNMT |
3023 | Loạn luân | Hành vi của người giao cấu với người cùng dòng máu về trực hệ, với anh chị cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha. Căn cứ vào Điều 146 – Bộ luật hình sự, hình phạt quy định đối với người phạm tội này là phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm. Về mặt khách quan, tội loạn luân phải có sự đồng tình giao cấu giữa hai bên nam nữ, nên tội này thuộc phạm trù các tội xâm phạm chế độ hôn nhân gia đình. | Từ điển Luật học trang 281 |
3024 | Lốc | là luồng gió xoáy có sức gió mạnh tương đương với sức gió của bão nhưng được hình thành và tan trong thời gian ngắn với phạm vi hoạt động trong không gian hẹp từ vài km2 đến vài chục km2. | 08/2006/NĐ-CP |
3025 | Lỗi | Trong Luật hình sự là thái độ tâm lí của người phạm tội đối với hành vi phạm tội và hậu quả của hành vi đó được thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý. Không có lỗi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Vd. không phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp thực hiện một hành vi nguy hiểm cho xã hội đang ở trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm, bởi vì họ không thể nhận thức được hoặc không điều khiển được hành động của mình. Vấn đề lỗi được xem xét đối với từng tội phạm cụ thể, là cố ý hoặc vô ý. Mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm sẽ tùy thuộc vào hình thức lỗi của người đó. Người cố ý phạm tội sẽ gây nguy hiểm lớn hơn cho xã hội và do đó phải chịu hình phạt nghiêm khắc hơn trường hợp do vô ý. | Từ điển Luật học trang 281 |
3026 | Lời giải trị nguyên đa trị (Ambiguity Resolution) | Trong trị đo pha, số lượng chu kỳ của sóng mang giữa máy thu và vệ tinh thông thường trong lần thu tín hiệu đầu tiên là không biết được và được gọi là trị nguyên đa trị và đó là một số nguyên. Sai phân đơn (Single differences) và sai phân kép (Double differences) cũng bị ảnh hưởng bởi trị nguyên đa trị, được tạo bởi tổ hợp tuyến tính của những trị đo pha (ví dụ một trị nguyên đa trị đơn hoặc kép khác biệt). Khi số của những trị nguyên đa trị không xác định chính xác được, phần mềm xử lý có thể tự ước lượng chúng. Trong vài trường hợp, những ước lượng giá trị thực (real-valued) này có thể được sử dụng để hiệu chỉnh các giá trị nguyên chính xác mà những giá trị này sau đó được giữ cố định. Những điều đó lần lượt được gọi là “lời giải nguyên đa trị” (Ambiguity Resolution) và “cố định trị nguyên đa trị” (Ambiguity fixing). | 06/2009/TT-BTNMT |
3027 | Lợi nhuận không chia | Là phần lợi nhuận được xác định qua kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập sau khi đã nộp thuế và trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật, được giữ lại để bổ sung vốn cho tổ chức tài chính quy mô nhỏ theo quy định của pháp luật. | 07/2009/TT-NHNN |
3028 | Lời nói sau cùng của bị cáo | Lời nói mà bị cáo được trình bày cuối cùng sau khi những người tham gia tranh luận tại phiên tòa không trình bày gì thêm và chủ tọa phiên tòa tuyên bố kết thúc tranh luận. Nếu trong vụ án có nhiều bị cáo thì hội đồng xét xử ấn định trật tự nói lời cuối cùng của các bị cáo. Tòa án phải lắng nghe lời nói sau cùng của bị cáo, không được đặt câu hỏi khi bị cáo nói lời sau cùng. Hội đồng xét xử có quyền yêu cầu bị cáo không được trình bày những điểm không liên quan đến vụ án, nhưng không được hạn chế thời gian đối với bị cáo. Nếu trong lời nói sau cùng của bị cáo có thêm tình tiết mới có ý nghĩa quan trọng đối với vụ án thì hội đồng xét xử phải quyết định trở lại việc xét hỏi, tiếp theo là việc tranh luận tại phiên tòa và bị cáo lại được nói lời sau cùng. | Từ điển Luật học trang 281 |
3029 | Lợi tức | Các khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản hoặc tiền lãi thu được do vay hoặc gửi tiền ở ngân hàng. | Từ điển Luật học trang 282 |
3030 | Lòng đường | là bộ phận của đường đô thị, được giới hạn bởi phía trong hai bên bó vỉa, có thể bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến khi cần thiết. | 74/2008/QĐ-UBND |
3031 | Lóng gỗ | Một phần gỗ tròn được cắt ra từ cây gỗ theo hai mặt cắt ngang. | 04/2004/QĐ-BNN |
3032 | Lóng gỗ, khúc, đoạn | là một phần được cắt ra từ cây gỗ theo hai mặt cắt ngang. | 40/2005/QĐ-BNN |
3033 | Lòng hồ | Là vùng chứa nước kể từ đỉnh kè trở xuống đáy hồ. | 92/2009/QĐ-UBND |
3034 | Lòng sông | là phạm vi giữa hai bờ sông | 79/2006/QH11 |
3035 | Lớp che phủ | là lớp vật liệu phủ trên toàn bộ bãi chôn lấp chất thải rắn trong khi vận hành và khi đóng bãi chôn lấp nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu tác động từ ô chôn lấp tới môi trường xung quanh và từ bên ngoài vào ô chôn lấp chất thải rắn. | 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD |
3036 | Lớp lót | là các lớp vật liệu được trải trên toàn bộ diện tích đáy và thành bao quanh ô chôn lấp chất thải nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu sự ngấm, thẩm thấu nước rác vào tầng nước ngầm. | 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD |
3037 | Lớp than | là đơn vị không gian chứa than nhỏ nhất tạo nên vỉa than, gồm toàn vật chất than và các chất vô cơ lẫn trong than không thể tách ra khỏi lớp than, được thành tạo từ các vật liệu ban đầu tạo than, tích tụ và biến đổi thành than trong cùng môi trường địa chất. | 25/2007/QĐ-BTNMT |
3038 | LPG | là khí dầu mỏ hoá lỏng. | 28/2006/QĐ-BCN |
3039 | Lũ | là hiện tượng mực nước sông dâng cao trong khoảng thời gian nhất định, sau đó xuống. | 08/2006/NĐ-CP |
3040 | Lữ hành | là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch. | 44/2005/QH11 |