Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
---|---|---|---|
2701 | Khởi kiện | "Trong tố tụng, khởi kiện là bắt đầu việc kiện về dân sự, kinh tế, lao động, hành chính trước tòa án. Người khởi kiện là nguyên đơn (x. Nguyên đơn). Tuy nhiên, Điều 8 – Pháp lệnh ngày 29.11.1989 về thủ tục giải quyết các vụ án dân sự còn quy định: trong trường hợp không có người khởi kiện thì các ủy ban mặt trận tổ quốc, các tổ chức thành viên của mặt trận tổ quốc trong phạm vi chức năng của mình có quyền khởi kiện hoặc đề nghị viện kiểm sát xem xét khởi tố vụ án đối với những việc vi phạm pháp luật, gây ra thiệt hại cho tài sản xã hội chủ nghĩa hoặc quyền lợi của người lao động; kết hôn trái pháp luật; xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên ngoài giá thú; xâm phạm nghiêm trọng quyền lợi của người chưa thành niên hoặc của người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần." | Từ điển Luật học trang 253 |
2702 | Khối lượng đặt thầu trái phiếu Chính phủ | là tổng mệnh giá TPCP mà đơn vị đặt thầu cam kết mua theo mức lãi suất đặt thầu. | 59/2000/QĐ-UBCK |
2703 | Khối lượng trúng thầu trái phiếu Chính phủ | là tổng mệnh giá TPCP mà đơn vị đặt thầu được quyền mua theo kết quả đấu thầu. | 59/2000/QĐ-UBCK |
2704 | Khối thượng tầng | là phần trên cùng của công trình cố định, gồm các kết cấu và các thiết bị đặt trên chân đế. | 40/2007/QĐ-TTg |
2705 | Khởi tố bị can | "Khi đã có đủ căn cứ để xác định một người nào đó đã thực hiện hành vi phạm tội thì cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố đối với người đó. Quyết định khởi tố bị can phải ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ tên, chức vụ người ra quyết định; họ tên, ngày tháng năm sinh, nghề nghiệp, hoàn cảnh gia đình của bị can; bị can bị khởi tố về tội gì, theo điều khoản nào của bộ luật hình sự; thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác nhau của tội phạm. Nếu khởi tố bị can về nhiều tội khác nhau thì trong quyết định khởi tố bị can phải ghi rõ từng tội danh và điều khoản của bộ luật hình sự được áp dụng Cơ quan ra quyết định khởi tố bị can phải giao quyết định và giải thích quyền và nghĩa vụ cho bị can. Bị can kí vào biên bản giao nhận. Quyết định khởi tố bị can được gửi cho viện kiểm sát cùng cấp." | Từ điển Luật học trang 253 |
2706 | Khởi tố vụ án hình sự | Khi được tin báo về một vụ việc nào đó, cơ quan công an hoặc viện kiểm sát, trong phạm vi trách nhiệm của mình, phải kiểm tra, xác minh nguồn tin, chỉ sau khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm thì mới được quyết định khởi tố vụ án hình sự. Quyết định khởi tố vụ án là cơ sở pháp lí đầu tiên để cơ quan điều tra tiến hành các hoạt động điều tra với vụ án. Tòa án ra quyết định khởi tố vụ án nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện ra được tội phạm mới hoặc người phạm tội mới cần phải điều tra. Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây: 1. Không có sự việc phạm tội. 2. Hành vi không cấu thành tội phạm. 3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự. 4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật. 5. Đã hết thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự. 6. Tội phạm đã được đại xá. 7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác. Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm tra, giám sát nhằm bảo đảm việc khởi tố vụ án hình sự có căn cứ và hợp pháp | Từ điển Luật học trang 254 |
2707 | Khóm (búi) | Từ một hom giống hoặc một gốc đem trồng qua quá trình sinh trưởng sinh ra nhiều cây, nhiều thế hệ thì tất cả các cây, các thế hệ này được gọi là một búi. | 05/2000/QĐ-BNN-KHCN |
2708 | Không ai làm quan tòa cho chính mình | (L. nemo esse judex in sua causa), một nguyên tắc xét xử được nêu ra từ thời cổ La Mã. Nó được quy định trong luật pháp của hầu hết các nước của thời kì cận đại và được tiếp tục vận dụng và mở rộng trong luật pháp tiến bộ của các nước ngày nay. Để đảm bảo tính không thiên vị, công bằng và công lí trong xét xử, nguyên tắc “không ai làm quan tòa cho chính mình” còn được mở rộng bằng các quy định cụ thể rằng thẩm phán phải từ chối tham gia xét xử khi giữa thẩm phán ngồi xét xử với bị đơn hoặc nguyên đơn, với bị cáo hoặc bị hại có mối quan hệ thân thích. | Từ điển Luật học trang 251 |
2709 | Không biết luật cũng phải chịu trách nhiệm | Một nguyên tắc pháp lí tiến bộ được áp dụng phổ biến trên thế giới thuộc phạm trù pháp luật tố tụng hình sự với nội dung xác nhận rằng bị cáo hoặc bị đơn không thể viện lí do rằng không biết có sự quy định như vậy của luật để bào chữa là mình vô tội hoặc không có lỗi trong hành vi phạm pháp của họ. Luật pháp đã ban hành thì có hiệu lực bắt buộc mọi người phải tuân theo và làm đúng. Mọi người phải có trách nhiệm tự mình tìm mọi cách để hiểu được nội dung quy định của pháp luật. Về mặt lượng hình, trước khi quyết định hình phạt, tòa án có thể xem xét đến tình trạng hiểu biết pháp luật của bị cáo để có mức xử phạt thỏa đáng mà không được xóa tội hoặc xóa lỗi cho người vi phạm. | Từ điển Luật học trang 252 |
2710 | Không can thiệp | Không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực, không dùng sức ép về kinh tế, chính trị, ngoại giao hoặc dùng sức ép dưới bất kì hình thức nào nhằm buộc nước có chủ quyền phải thay đổi đường lối, nhân sự, có sự nhượng bộ về quyền lợi trên các mặt quân sự, chính trị, ngoại giao, kinh tế theo hướng có lợi cho nước gây sức ép. Chính sách không can thiệp lần đầu tiên được cuộc Cách mạng tư sản Pháp năm 1789 đưa ra nhằm chống lại mưu toan can thiệp của các nước phong kiến Châu Âu buộc Pháp phải khôi phục chế độ phong kiến đã bị đánh đổ. Không can thiệp vào công việc nội bộ nước khác là một trong những nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế hiện nay nhằm đảm bảo quyền tự quyết bình đẳng, chung sống hòa bình giữa các quốc gia, dân tộc. | Từ điển Luật học trang 252 |
2711 | Không đăng ký thuế | là trường hợp đăng ký thuế quá thời hạn từ trên 10 ngày làm việc hoặc trên 10 ngày làm việc vẫn chưa thực hiện việc đăng ký thuế. | 41/2004/TT-BTC |
2712 | Không gian đô thị | là toàn bộ không gian thuộc đô thị bao gồm: vật thể kiến trúc đô thị và khoảng không còn lại sau khi xây dựng ở trước, sau, trên, dưới, bên cạnh của công trình kiến trúc đô thị. | 29/2007/NĐ-CP |
2713 | Không gian mặt hồ | Là khoảng không gian phía trên mặt nước hồ có chiều cao liên quan đến phạm vi quản lý quy hoạch xây dựng, giao thông, dịch vụ vui chơi giải trí, du lịch và các hoạt động thể thao trên hồ. | 92/2009/QĐ-UBND |
2714 | Không gian ngầm | Là không gian dưới mặt đất được quy hoạch để sử dụng cho mục đích xây dựng công trình ngầm đô thị. | 30/2009/QH12 |
2715 | Không gian tín ngưỡng | Là khu vực công cộng trong phạm vi chợ, chủ yếu phục vụ các chủ kinh doanh thờ cúng, cầu may, theo tín ngưỡng tôn giáo. | 13/2006/QĐ-BXD |
2716 | Không hồi tố | x. Hiệu lực về trước của văn bản quy phạm pháp luật. | Từ điển Luật học trang 252 |
2717 | Không nộp quyết toán thuế | là trưường hợp nộp quyết toán thuế quá thời hạn từ trên 90 ngày làm việc hoặc trên 90 ngày làm việc vẫn chưa nộp quyết toán thuế. | 41/2004/TT-BTC |
2718 | Không nộp tờ khai thuế | là trưường hợp nộp tờ khai thuế quá thời hạn từ trên 10 ngày làm việc hoặc trên 10 ngày làm việc vẫn chưa nộp tờ khai thuế. | 41/2004/TT-BTC |
2719 | Không quốc tịch | "Tình trạng một người không được một quốc gia nào công nhận là công dân theo pháp luật của quốc gia đó. Tình trạng không quốc tịch thường xảy ra trong các trường hợp như: khi một người đã mất quốc tịch cũ mà chưa có quốc tịch mới; khi có sự xung đột pháp luật của các nước về vấn đề quốc tịch hoặc khi đứa trẻ sinh ra trên lãnh thổ của nước áp dụng nguyên tắc “quyền huyết thống” mà cha mẹ lại không có quốc tịch hoặc mất quốc tịch. Địa vị pháp lí của người không quốc tịch so với công dân nước sở tại và người nước ngoài rất thấp kém. Họ không được hưởng các quyền mà người nước ngoài được hưởng trên cơ sở kí kết điều ước quốc tế giữa các nước cũng như không được sự bảo hộ ngoại giao của một nước nào cả. Để khắc phục tình trạng trên, các nước đã kí kết một số điều ước quốc tế hai bên hoặc nhiều bên như Công ước về quy chế của người không quốc tịch (kí ngày 29.9.1954, có hiệu lực từ ngày 6.6.1960); Công ước về hạn chế tình trạng không quốc tịch (Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 30.8.1961, có hiệu lực từ ngày 13.12.1975), vv. cũng như ban hành những văn bản pháp luật của nước mình để điều chỉnh vấn đề này. Nhà nước Việt Nam rất quan tâm đến tình trạng không quốc tịch, do vậy đã có những quy định thích hợp trong Luật quốc tịch năm 1988 và 1998 nhằm loại trừ tình trạng đó. Vd. quy định giữa quốc tịch khi kết hôn, li hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật và khi quốc tịch của vợ hoặc chồng có thay đổi hoặc cho trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam được hưởng quốc tịch Việt Nam khi cha mẹ đều là người không quốc tịch hoặc không rõ cha mẹ là ai, vv." | Từ điển Luật học trang 252 |
2720 | Không tặc | Sự chiếm đoạt máy bay. Không tặc là một trong số các tội xâm phạm an ninh quốc gia. Theo Điều 87 Bộ luật hình sự, người nào dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm đoạt máy bay thì bị xử phạt như sau: 1. Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt từ từ 12 – 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. 2. Người đồng phạm khác thì bị phạt tù từ 5 – 15 năm. | Từ điển Luật học trang 253 |