Bản án số 105/2025/HC-PT ngày 24/01/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 105/2025/HC-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 105/2025/HC-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 105/2025/HC-PT
Tên Bản án: | Bản án số 105/2025/HC-PT ngày 24/01/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND cấp cao tại Đà Nẵng |
Số hiệu: | 105/2025/HC-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hành chính |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ án: | Không chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn Tiến L. Giữ nguyên bản án hành chính sơ thẩm số |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
ông Phạm Tồn
Các Thẩm phán:
ông Vũ Thanh Liêm
ông Nguyễn Tấn Long
- Thư ký phiên tòa: ông Phạm Minh Hoàng, Thư ký Tòa án cấp cao tại
Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên
toà: ông Nguyễn Thế Vinh - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà
Nẵng, xét xử phúc thẩm công khai vụ án hành chính thụ lý 258/2024/TLPT-HC
ngày 01 tháng 10 năm 2024 về “Khiếu kiện yêu cầu hủy quyết định hành chính
trong quản lý đất đai”,
Do Bản án hành chính sơ thẩm số 23/2024/HC-ST ngày 18/6/2024 của Tòa
án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 306/2025/QĐ-PT ngày 08 tháng
01 năm 2025, giữa các đương sự:
- Người khởi kiện: Ông Nguyễn Tiến L, sinh năm: 1961.
Địa chỉ: Thôn K, xã T, thành Phố Q, tỉnh Quảng Ngãi.có mặt
- Người bị kiện: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Q.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đức T - Quyền Giám đốc Sở.
Có đơn xin xét xử vắng mặt.
Địa chỉ: A H, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi.
Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị kiện. Ông Trần Trung
C - Phó Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Q. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
Địa chỉ: E P, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
Bản án số: 105/2025/HC-PT
Ngày: 24-01-2025
V/v: “khiếu kiện quyết định hành chính
trong lĩnh vực quản lý đất đai ”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
1. Ủy ban nhân dân xã T, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Ngọc L1 - Chủ tịch UBND xã T.
Có đơn xin xét xử vắng mặt
Địa chỉ: Xã T, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi.
2. Ông Đặng Ngọc T1, sinh năm: 1963;
3. Bà Nguyễn Thị Kim C1;
4. Ông Đặng Văn L2;
5. Ông Đặng Văn L3;
Cùng địa chỉ: Thôn K, xã T, thành Phố Q, tỉnh Quảng Ngãi. Đều vắng mặt
Người kháng cáo người khởi kiện ông Nguyễn Tiến L
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*Theo đơn khởi kiện, đơn khởi kiện bổ sung, trong quá trình tham gia tố
tụng và tại phiên toà người khởi kiện trình bày:
Về nguồn gốc thửa đất: Thửa 67 và thửa 75, tờ bản đồ số 10, trước đây là
một thửa đất được Hội đồng 64 cấp cho hộ gia đình ông Nguyễn Tiến L. Ông L
sản xuất ổn định trên thửa đất này từ vụ Đông - Xuân năm 1997 - 1998 đến ngày
18/10/2022. Lúc mới được cấp ông dùng một ít để trồng lang nuôi heo (nay là
thửa 67, tờ bản đồ số 10), số còn lại ông tỉa bắp và các loại hoa màu khác (nay là
thửa 75, tờ bản đồ số 10), đến khi đoàn đo đạc xác định lại diện tích để cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ vào cây trồng do gia đình ông đang canh
tác chia mảnh đất của ông thành 02 thửa, thửa ông tỉa bắp và làm hoa màu cấp
cho hộ gia đình ông, thửa ông trồng lang cấp cho ông Đặng Ngọc T1 là người có
diện tích đất liền kề.
Đến năm 2017, khi làm lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đoàn đo
đạc căn cứ vào cây hoa màu do ông trồng vào năm 2017 để xác định diện tích đất
của ông và làm thủ tục ký giáp ranh với những hộ lân cận (diện tích khoảng
390m2). Đến năm 2018 lúc nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ông chỉ
thấy diện tích ông được cấp là 240m2.
Mãi đến năm 2020 - 2021, ông có báo cáo lý do tại sao khi ký giáp ranh
thửa đất của ông diện tích là 390m2 mà sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
chỉ có 240m2 với tổ Hội đồng nhân dân xã T khi đến tiếp dân tại thôn K. Sau đó
được ông Đỗ Thanh Đ – là cán bộ tổ Hội đồng trả lời là ông phải đến địa chính
xã để được hướng dẫn giải quyết. Sau đó ông có đến địa chính xã T thì địa chính
xã báo cho ông: Thửa đất của ông đã chia làm 02 thửa, thửa đất cấp cho ông là
thửa 75 diện tích 240m², thửa còn lại là thửa 67 đã cấp cho ông Đặng Ngọc T1.
Sau đó ông có nhiều lần đến địa chính xã T và được Cán bộ địa chính xã giải thích
nếu ông có đơn thì ông cũng không giải quyết được. Cán bộ địa chính xã T giải
thích là hộ ông T1 có 05 khẩu, cân đối diện tích như trên là đúng. Nhưng thực tế
hộ ông T1 chỉ có 04 khẩu, nhưng không biết vì lý do gì lại tăng hộ ông Đặng Ngọc
T1 lên 05 khẩu, rồi cấp một phần diện tích của gia đình ông cho ông Đặng Ngọc
T1.
3
Năm 2022, ông Đặng Ngọc T1 lại gửi đơn đến địa chính xã T yêu cầu gia
đình ông giao lại thửa đất 67 cho ông T1. Sau nhiều lần hòa giải không thành, đến
ngày 18/10/2022 thì Cán bộ địa chính xã T và Tư pháp xã T có đến hiện trường
cắm mốc, xác định ranh giới của thửa đất 67 và yêu cầu gia đình ông ngừng sản
xuất trên mảnh đất này.
Vào tháng 12/2022, ông có gửi đơn đến Tòa án nhân dân thành phố Quảng
Ngãi để giải quyết, sau một thời gian Tòa án nhân dân thành phố Quảng Ngãi trả
lại đơn và hướng dẫn ông gửi đơn đến Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
Đến tháng 01/2023, ông Đặng Ngọc T1 lại bắt đầu tiến hành canh tác trên
thửa đất 67, tờ bản đồ số 10 mà ông đang yêu cầu các cấp giải quyết, ông đã nhiều
lần cản trở nhưng đều bất thành. Ông có làm đơn gửi cho UBND xã T nhưng mãi
đến nay vẫn không được giải quyết.
Đến tháng 03/2023 ông tiếp tục làm đơn gửi đến Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất 67,
tờ bản đồ số 10 do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp ngày 30/12/2017 cho hộ ông
Đặng Ngọc T1.
Do đó, nay ông đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi giải quyết:
Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất số phát hành CL505552, số vào sổ GCN CS08679 do Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Q cấp ngày 30/12/2017 cho hộ ông Đặng Ngọc
T1 tại thửa đất 67, tờ bản đồ số 10, diện tích 152m2, xã T, thành phố Q, tỉnh
Quảng Ngãi.
*Tại Văn bản số 706/STNMT-VPĐKĐ ngày 05/02/2024, người bị kiện Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Q trình bày:
Quá trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho hộ ông Đặng Ngọc T1:
Ngày 26/8/1999, hộ ông Đặng Ngọc T1 đã được UBND huyện S cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, số vào sổ 00150, thửa đất số 1527, tờ bản đồ số
07, diện tích 140,0m², loại đất ĐRM, bản đồ năm 1996, xã T.
Ngày 12/5/2017, hộ ông Đặng Ngọc T1 có đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 1527, tờ bản đồ số 07 theo dự án đo
đạc 20 xã, phường và được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Q cấp đổi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông Đặng Ngọc T1, số vào sổ CS 08679,
cấp ngày 30/12/2017, thửa đất số 67, tờ bản đồ số 10, diện tích 152,1m2, loại đất
BHK, xã T, thành phố Q.
Đồng thời, qua kiểm tra hồ sơ hiện đang lưu trữ tại Văn phòng đăng ký đất
đai tỉnh, Chi nhánh thành phố Q, ngày 26/8/1999, hộ ông Nguyễn Tiến L được
UBND huyện S cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, số vào sổ 00143, thửa
đất số 1526, tờ bản đồ số 07, diện tích 240m2, loại đất ĐRM, bản đồ năm 1996,
xã T.
Ngày 12/5/2017, hộ ông Nguyễn Tiến L có đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 1526, tờ bản đồ số 07 theo dự án đo
4
đạc 20 xã, phường và được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Q cấp đổi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông Nguyễn Tiến L, số vào sổ CS 05254,
cấp ngày 30/12/2017, thửa đất số 75, tờ bản đồ số 10, diện tích 240m2 (BHK), xã
T, thành phố Q.
Sở T tỉnh cấp đổi giấy chứng nhận cho hộ ông Đặng Ngọc T1 vào năm
2017 là thực hiện trên cơ sở giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND huyện
S cấp năm 1999.
Về trình tự, thủ tục thực hiện cấp đổi cho hộ ông Đặng Ngọc T1 là đảm bảo
theo quy định của pháp luật, đúng vị trí và đúng đối tượng sử dụng đất. Do đó,
việc ông Nguyễn Tiến L yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Sở
T tỉnh cấp cho hộ ông Đặng Ngọc T1 tại thửa đất số 67, tờ bản đồ số 10, xã T là
không có cơ sở.
*Tại Văn bản số 112/UBND ngày 12/4/2024, văn bản số 116/UBND ngày
12/4/2024, văn bản số 173/UBND ngày 06/5/2024, người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan Ủy ban nhân dân xã T trình bày:
Nguồn gốc của thửa đất 67, tờ bản đồ số 10, diện tích 152m2 (theo bản đồ
đo đạc năm 2016) là được UBND xã cân đối định xuất theo Nghị định 64/CP cho
gia đình ông Đặng Ngọc T1 từ năm 1996 và được UBND huyện S cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ngày 26/8/1999, gồm có 8 thửa đất: trong đó; có thửa đất
số 1527, tờ bản đồ số 7, điện tích 140m2 (bản đồ năm 1996), nay là thửa đất 67,
tờ bản đồ số 10, diện tích 152m2. Đến năm 2016 thực hiện cấp đổi, cấp lại theo
dự án VLAP thì ông Đặng Ngọc T1 kê khai và được Sở T tỉnh cấp lại giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CS 08679, ký ngày 30/12/2017, thuộc thửa đất 67, tờ
bản đồ số 10, diện tích 152m2.
Hiện nay thửa đất này do ông Đặng Ngọc T1 quản lý, sử dụng và trồng cây
ngô. UBND xã yêu cầu ông Nguyễn Tiến L thống nhất theo tinh thần biên bản
hòa giải của UBND xã vào ngày 13/10/2022 là trả lại thửa đất trên cho ông Đặng
Ngọc T1 sử dụng và canh tác tiếp theo.
Đối với việc cân đối giao đất theo Nghị định 64/CP tại xã: Việc cân đối
giao đất cho hộ ông Đặng Ngọc T1, hộ ông Nguyễn Tiến L theo Nghị định 64/CP,
như sau:
- Hộ ông Đặng Ngọc T1, tổng diện tích đất nông nghiệp được cân đối
2.482m2, gồm có tổng cộng 08 thửa đất, với 5 nhân khẩu và đã được cân đối đủ
định suất cho gia đình ông.
- Hộ ông Nguyễn Tiến L, tổng diện tích đất nông nghiệp được cân đối
3.545m2, gồm có tổng cộng 07 thửa đất, với 6 nhân khẩu và đã được cân đối đủ
định suất cho gia đình ông.
Thực hiện dự án VLAP đo đạc vào năm 2016 là Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Q ký hợp đồng với Trung tâm P nay đổi thành Trung tâm phát triển
quỹ đất huyện B có trách nhiệm đo đạc, làm thủ tục cấp đổi, cấp mới giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và trực tiếp giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã, khi hết thời gian hợp đồng mà các hộ gia
5
đình, cá nhân chưa nhận, thì đơn vị có trách nhiệm thống kê, lập danh sách và
giao lại số giấy còn tồn đọng cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh, chi nhánh thành
phố Q tiếp nhận và tiếp tục giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân theo quy định.
UBND xã T không được ủy quyền thực hiện thủ tục tống đạt giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất 67, tờ bản đồ số 10 cho hộ ông Đặng
Ngọc T1 và tại thời điểm này ông Nguyễn Tiến L và ông Đặng Ngọc T1 chưa xảy
ra việc tranh chấp đất nên không có sự tham gia của ông Nguyễn Tiến L.
Sau khi được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Q cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hộ Đặng Ngọc T1 vào ngày 30/12/2017, tại thửa đất số 67,
tờ bản đồ số 10, thì đến ngày 11/7/2022 ông Đặng Ngọc T1 mới phát sinh đơn
tranh chấp và được Hội đồng hòa giải của xã hòa giải không thành vào ngày
13/10/2022. Còn thời gian trước và sau ngày hòa giải thì UBND xã không có tiếp
nhận bất kỳ đơn nào của ông Nguyễn Tiến L, ông Đặng Ngọc T1.
*Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: ông Đặng Ngọc T1, bà Nguyễn
Thị Kim C1, ông Đặng Văn L2, ông Đặng Văn L3 trình bày: Các ông bà không
đồng ý với yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Tiến L.
Tại Bản án hành chính sơ thẩm số 23/2024/HC-ST ngày 18/6/2024 của Tòa
án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi đã quyết định:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 30, khoản 3 Điều 32, Điều 115, điểm a khoản 2
Điều 116, khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 193, Điều 194, Điều 204, Điều 206,
khoản 1 Điều 348 Luật Tố tụng hành chính; Điều 105 Luật Đất đai năm 2013;
Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
Bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Tiến L về việc yêu cầu Tòa
án giải quyết:
- Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất số phát hành CL505552, số vào sổ GCN CS08679 do Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Q cấp ngày 30/12/2017 cho hộ ông Đặng Ngọc
T1 tại thửa đất 67, tờ bản đồ số 10, diện tích 152m2, xã T, thành phố Q, tỉnh
Quảng Ngãi
Ngoài ra Bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo theo quy
định của pháp luật.
Ngày 28/6/2024 và 17/7/2024 người khởi kiện ông Nguyễn Tiến L có đơn
kháng cáo và đơn kháng cáo bổ sung đề nghị hủy bản án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng phát biểu: Việc tuân
theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của
người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn phúc thẩm là
đảm bảo các quy định của Luật Tố tụng hành chính.
6
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 241
của Luật Tố tụng hành chính, không chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn Tiến
L giữ nguyên bản án hành chính sơ thẩm số: 23/2024/HC-ST ngày 18/6/2024 của
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thẩm quyền: Ông Nguyễn Tiến L khởi kiện yêu cầu Tòa án hủy Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất số phát hành CL505552, số vào sổ GCN CS08679 do Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Q cấp ngày 30/12/2017, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi thụ lý giải
quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 30 và Điều 32
Luật Tố tụng hành chính.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Xét yêu cầu kháng cáo của ông Nguyễn Tiến L thì thấy: Thực hiện
Nghị định 64/CP tại xã T, thời điểm giao đất, hộ ông Nguyễn Tiến L được cân
đối 07 thửa đất và hộ ông Đặng Ngọc T1 được cân đối 08 thửa. Trong 8 thửa đất
hộ ông T1 có thửa đất 1527, tờ bản đồ số 07 theo bản đồ đo vẽ năm 1996. Theo
bản đồ đo vẽ năm 2016, thửa đất 1527 biến động thành thửa đất 67 và có ranh
giới liền kề với thửa đất 75 của ông Nguyễn Tiến L. Như vậy về nguồn gốc thửa
đất 67 là thửa đất 1527 do ông Đặng Ngọc T1 kê khai và thửa đất 75 là thửa đất
1526 do ông Nguyễn Tiến L kê khai. Quá trình sử dụng, ông Nguyễn Tiến L, ông
Đặng Ngọc T1 đều đăng ký kê khai trong sổ mục kê đúng với diện tích như Nhà
nước giao theo Nghị định 64/CP.
[2.2] Ông Nguyễn Tiến L cho rằng diện tích thửa đất 67 thuộc thửa đất 75,
tờ bản đồ số 10 được UBND xã T đã cân đối giao cho hộ gia đình ông. Tuy nhiên,
căn cứ vào hồ sơ địa chính thì ông Nguyễn Tiến L không đăng ký kê khai đối với
phần diện tích thuộc thửa đất 67, tờ bản đồ số 10 mà người đăng ký kê khai là ông
Đặng Ngọc T1. Đồng thời, ngày 12/5/2017 khi thực hiện thủ tục cấp đổi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất đối với thửa đất 75, tờ bản đồ số 10, ông Nguyễn Tiến L cũng xác nhận: “sử
dụng ổn định, không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch. Đủ điều kiện cấp đổi,
cấp lại GCNQSD đất và tiếp tục sử dụng đến 1/2068, thống nhất cấp theo diện
tích 240m2”. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm đã bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
ông L là có căn cứ. Tại phiên tòa phúc thẩm ông Nguyễn Tiến L không có tài liệu
chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình là có căn cứ nên Hội
đồng xét xử phúc thẩm không có cơ sở để chấp nhận kháng cáo của ông L.
[3]. Về án phí hành chính phúc thẩm: Ông Nguyễn Tiến L là người cao
tuổi, có đơn xin miễn án phí nên được miễn án phí phúc thẩm.
[4]. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo kháng
nghị có hiệu lực pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Khoản 1 Điều 241 của Luật Tố tụng hành chính;
7
Không chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn Tiến L. Giữ nguyên bản án
hành chính sơ thẩm số: 23/2024/HC-ST ngày 18/6/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 30, khoản 3 Điều 32, Điều 115, điểm a khoản 2
Điều 116, khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 193, Điều 194, Điều 204, Điều 206,
khoản 1 Điều 348 Luật Tố tụng hành chính; Điều 105 Luật Đất đai năm 2013;
Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Tiến L về việc yêu cầu
Tòa án giải quyết:
- Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất số phát hành CL505552, số vào sổ GCN CS08679 do Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Q cấp ngày 30/12/2017 cho hộ ông Đặng Ngọc
T1 tại thửa đất 67, tờ bản đồ số 10, diện tích 152m2, xã Tịnh Châu, thành phố
Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
2. Về án phí hành chính phúc thẩm: Ông Nguyễn Tiến L được miễn
3. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo kháng nghị
có hiệu lực pháp luật.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực thi hành kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TAND tối cao;
- VKSND cấp cao tại Đà Nẵng;
- TAND tỉnh Quảng Ngãi;
- VKSND tỉnh Quảng Ngãi;
- Cục THADS tỉnh Quảng Ngãi;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu HSVA, PHCTP, LT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Phạm Tồn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 12/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 12/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm