Bản án số 88/2025/DS-ST ngày 12/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 88/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 88/2025/DS-ST ngày 12/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 11 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: 88/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Vũ Thị L đối với bị đơn bà Nguyễn Thị Bích H1. Buộc bà Nguyễn Thị Bích H1 có nghĩa vụ trả cho bà Vũ Thị L số tiền là 89.500.000 đồng (bằng chữ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 11 - TÂY NINH
—————————
Bản án số: 88/2025/DS-ST
Ngày 12-09-2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
—————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 11 - TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Phương.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đoàn Tấn Tiên;
2. Ông Mai Văn Tự.
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Hoàng Liêm - Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
khu vực 11 - Tây Ninh tham gia
phiên tòa: Bà Phạm Thị Phượng Linh - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 11 - Tây
Ninh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 300/2025/TLST-DS ngày 19
tháng 5 năm 2025, về tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 106/2025/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 8 năm 2025, giữa các
đương sự:
* Nguyên đơn: Th L (L1), sinh năm 1982. Số CCCD
072182000533. Địa chỉ: Tổ A, ấp B, xã P, Huyện D, tỉnh Tây Ninh (nay là xã L,
tỉnh Tây Ninh).
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Bà Phạm Thị Kim H, sinh năm
1992. CCCD số 072192004090. Địa chỉ: Tổ A, ấp T, S, Huyện D, tỉnh Tây
Ninh (nay là Xã D, tỉnh Tây Ninh).
* Bị đơn:
- Nguyễn Thị Bích H1, sinh năm 1980. Số CCCD 072180003606. Địa
chỉ: Tổ D, ấp B, xã P, Huyện D, tỉnh Tây Ninh, (nay là xã L, tỉnh Tây Ninh).
- Ông Bùi Văn Đ, sinh năm 1976. Địa chỉ: Tổ D, ấp B, P, Huyện D,
tỉnh Tây Ninh (nay là xã L, tỉnh Tây Ninh).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơn và người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày: Từ
năm 2015, Thị L nhiều lần cho Nguyễn Thị Bích H1 ông Bùi Văn
Đ vay tiền. Đến ngày 12/10/2018, các bên chốt lại số tiền nợ thì H1 và ông Đ
2
còn nợ L tổng cộng 96.500.000 đồng, thỏa thuận trả mỗi tháng 1.500.000
đồng cho đến khi thanh toán xong. Do đó, H1 đã viết giấy xác nhận khoản
vay này như L đã nộp cho Tòa án. Mặc ông Đ không trực tiếp nhận tiền
vay, nhưng L gọi điện thoại trao đổi nên ông Đ biết cũng thừa nhận
khoản nợ, vì vậy bà L mới cho vay. Từ khi chốt nợ đến nay, bà H1 chỉ trả cho bà
L nhiều lần với tổng số tiền khoảng 6.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Mỗi
lần trả nợ, L đều ký nhận trong sổ của H1. Nay, bà L yêu cầu bà H1
ông Đ thanh toán số tiền còn lại là 89.500.000 đồng.
* Bị đơn, bà Nguyễn Thị Bích H1 trình bày:
H1 thừa nhận có nợ Thị L số tiền 96.500.000 đồng vào năm
2018. Khoản tiền này gồm một phần tiền vay, một phần tiền lãi và một phần tiền
hụi. Giấy xác nhận nợ với nội dung: Hạnh thiếu Liệu 96.500 chín 6 triệu năm
trăm. Hứa mỗi tháng trả một triệu năm trăm bắt đầu từ ngày 12 tháng mười
dương lịch 2018 góplà do viết. Tuy nhiên, sau khi viết giấy xác nhận nợ
trên, đã thanh toán cho L mỗi tháng 2.000.000 đồng, liên tục t ngày
12/10/2018 đến ngày 10/11/2022, ngoại trừ 03 tháng năm 2021 do nghỉ việc
dịch Covid-19. Tổng số tiền đã trả cho L là 90.000.000 đồng, chỉ còn lại
6.000.000 đồng chưa thanh toán. Việc trả nợ được thực hiện bằng tiền mặt tại
khu vực trước cổng một công ty sản xuất áo phao ở ngã ba Đ (không rõ tên), nơi
L buôn bán chiên. không ai chứng kiến việc trả tiền hay không,
nhưng mỗi lần trả nợ, L đều viết giấy xác nhận; do thời gian đã lâu nên
không còn giữ các giấy xác nhận này.
Đối với số tiền còn lại 6.000.000 đồng, cho rằng thực chất đây tiền
lãi. Do hoàn cảnh khó khăn nên xin miễn trả L đã đồng ý. Đến năm
2023, khi thấy bà bán được mì, bà L yêu cầu thanh toán nhưng bà không trả nên
L khởi kiện. Theo bà, số nợ trên đã được thanh toán xong, vậy không
đồng ý trả thêm.
Đối với ông Bùi Văn Đ, bà H1 khẳng định ông Đ không biết, cũng
không liên quan đến khoản nợ trên, nên ông không đồng ý tham gia tố tụng tại
Tòa án và cũng không chấp nhận nghĩa vụ trả nợ.
* Ông Bùi Văn Đ vắng mặt nên không có ý kiến.
* Tại phiên tòa:
Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, đnghị H1 ông Đ liên
đới trả số tiền vay 89.500.000 đồng, đối với tiền lãi suất, nguyên đơn không yêu
cầu bị đơn trả.
Bị đơn, H1 thừa nhận nợ L số tiền 96.500.000 đồng, nhưng cho
rằng đã trả xong nên không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
3
Đại diện VKSND khu vực 11 – y Ninh phát biểu: Qua kiểm sát việc giải
quyết vụ án từ khi Tòa án thụ lý đến thời điểm giải quyết vụ án thấy rằng:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư đã thực hiện
đúng quy định của Bluật Tố tụng dân sự. Người tham gia tố tụng thực hiện
đúng quyền, nghĩa vụ theo quy định của BLTTDS 2015.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 27, 37, 45
Luật HNGĐ; Điều 463, 466, 468, 470 BLDS Bộ luật dân sự 2015; Nghị quyết
326 về án phí, lệ phí:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của L đối với H1, ông Đ về
tranh chấp hợp đồng vay tài sản:
- Buộc bà H1 trách nhiệm trả cho bà L số tiền 89.500.000 đồng.
- Không chấp nhận yêu cầu buộc ông Đ trách nhiệm liên đới trả nợ cho
bà L.
Đương sự chịu án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ pháp luật: Giữa bà Vũ Thị L và bà Nguyễn Thị Bích H1
phát sinh giao dịch dân sự vay tài sản, được xác lập bằng “Giấy xác nhận nợ” đề
ngày 12/10/2018. Bà L cho rằng bà H1, ông Đ vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo
thỏa thuận nên khởi kiện. Do đó, quan hệ pháp luật trong vụ án được xác định là
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Điều 463, Điều 466 Bộ luật Dân sự
năm 2015 và khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nghĩa vụ trả nợ: Nguyên đơn cung cấp Giấy xác nhận nợ nội
dung bà H1 thừa nhận nợ 96.500.000 đồng và cam kết trả dần mỗi tháng
1.500.000 đồng. Bị đơn H1 cũng thừa nhận chữ viết trong giấy xác nhận
của mình. Theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015,
sự thừa nhận của đương sự là tình tiết không phải chứng minh. Vì vậy, có căn cứ
xác định bà H1 đã vay của bà L số tiền 96.500.000 đồng.
[3] Về quá trình thực hiện nghĩa vụ: H1 trình bày đã trả cho L tổng
cộng 90.000.000 đồng từ năm 2018 đến năm 2022, còn nợ 6.000.000 đồng. Tuy
nhiên, H1 không xuất trình được chứng cứ chứng minh việc đã trả (như giấy
biên nhận, nhân chứng, tài liệu, …). Ngược lại, bà L thừa nhận chỉ nhận được từ
6.000.000 đồng 7.000.000 đồng. Theo Điều 91 Bluật Tố tụng n sự năm
2015, nghĩa vụ chứng minh thuộc về H1. Do không chứng minh được, nên
lời khai của H1 không căn cứ chấp nhận. Tòa án xác định đến nay H1
còn nợ bà L số tiền 89.500.000 đồng.
[4] Về trách nhiệm của ông Bùi Văn Đ:
Nguyên đơn cho rằng khi H1 vay tiền, gọi điện thoại trao đổi với
ông Đ nên ông Đ biết đồng ý. Tuy nhiên, giấy xác nhận nợ ngày 12/10/2018
4
chỉ do một mình H1 lập, không thể hiện chữ hay sthỏa thuận cùng ông
Đ.
Theo khoản 1 Điều 27 Điều 30 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014,
vợ chồng nghĩa vụ liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp
ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Trong vụ án này, nguyên đơn không cung
cấp được chứng cứ chứng minh số tiền H1 vay dùng để chi tiêu cho nhu cầu
thiết yếu của gia đình, cũng như không chứng minh được ông Đ cùng thỏa
thuận vay hoặc thừa nhận khoản nợ.
Do đó, không sở xác định đây là nghĩa vụ chung của vợ chồng, nên
ông Bùi Văn Đ không phải chịu trách nhiệm liên đới cùng H1 đối với khoản
vay 89.500.000 đồng.
[5] Về lãi suất: Bà L không yêu cầu bà H1 trả tiền lãi nên Hội đồng xét xử
ghi nhận.
[6] Về án phí: Theo khoản 2 Điều 26, khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng
Dân sự năm 2015 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, bà Nguyễn Thị Bích
H1 phải chịu án phí dân sthẩm giá ngạch đối với số tiền phải trả cho
L là 89.500.000 đồng.
[7] Xét đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân khu vực 11 Tây Ninh là phù
hợp với các nhận định trên nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 26, 91, 92, 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Các Điều 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 27 và Điều 30
Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Thị L
đối với bị đơn Nguyễn Thị Bích H1. Buộc Nguyễn Thị Bích H1 nghĩa
vụ trả cho Thị L số tiền 89.500.000 đồng (bằng chữ: T mươi chín triệu
năm trăm nghìn đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên
phải thi hành án chưa thanh toán xong số tiền trên thì hàng tháng còn phải chịu
thêm khoản lãi phát sinh đối với số tiền chậm trả, theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện bà Vũ Thị L đối với ông Bùi Văn Đ.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Nguyễn Thị Bích H1 phải nộp số tiền án phí 4.475.000 đồng (bằng
chữ: Bốn triệu bốn trăm bảy mươi lăm nghìn đồng).
5
Thị L được nhận lại 2.412.000 đồng (bằng chữ: Hai triệu bốn trăm
mười hai nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu s0005457
ngày 19 tháng 5 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Dương Minh
Châu, tỉnh Tây Ninh.
Các đương sự mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày
kể từ ngày được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND KV 11- TN;
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- THADS tỉnh Tây Ninh;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Phan Thị Phương
Tải về
Bản án số 88/2025/DS-ST Bản án số 88/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 88/2025/DS-ST Bản án số 88/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất