Bản án số 80/2025/DS-ST ngày 03/11/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 80/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 80/2025/DS-ST ngày 03/11/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 1 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 80/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/11/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 1-VĨNH LONG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 80/2025/DS-ST
Ngày: 03-9-2025
V/v Tranh chấp “HĐ vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 1 - VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Hải Châu.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Trần Quang Đông.
Trần Thị Tuyết Nga.
- Thư phiên tòa: Bà Phạm Thị Kim Yến Thư Tòa án nhân dân khu
vực 1-Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 1-Vĩnh Long tham gia phiên
tòa: Lê Thị Xuân Nga – Kiểm sát viên.
Ngày 03 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 1-Vĩnh Long
xét xử thẩm ng khai vụ án thụ số: 511/2024/TLST-DS ngày 31 tháng 12
năm 2024, về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sảntheo quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 97/2025/QĐXXST- DS ngày 30 tháng 7 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S; trụ sở chính: Số B - B, đường N,
phường V (nay là phường X), Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Đức Thạch D. Chức vụ: Tổng
giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Duy N. Chức vụ: Trưởng Phòng
giao dịch L - Ngân hàng TMCP S Phòng G. (Theo quyết định số 4039/2024/QĐ-
PC ngày 27/12/2024). (vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền: Chị Đỗ Thị Ánh N1; Chức vụ: Chuyên viên
khách hàng; địa chỉ: Số B, Khóm E, L, tỉnh Vĩnh Long. (Giấy ủy quyền số
105/2025/UQ-PGDLH ngày 29/7/2025). (có mặt).
- Bị đơn: Anh Nguyễn Công D1, sinh năm: 1980; nơi trú: Số A, khóm T,
phường T (nay là phường L), tỉnh Vĩnh Long. (vắng mặt).
NỘI DUNG V ÁN:
2
Trong đơn khởi kiện 12/7/2024 và quá trình giải quyết vụ án đại diện
nguyên đơn Ngân hàng TMCP S trình bày:
Ngày 06/10/2017 Ngân hàng thương mại cổ phần S (gọi tắt Ngân ng
S1) anh Nguyễn Công D1 kết hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm giấy
đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng bản Điều khoản và Điều kiện phát
hành, sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng) với hạn mức sử dụng 20.000.000
đồng, số thẻ 356481-6621, lãi suất trong thời hạn áp dụng khi cấp thẻ
33,2%/năm, mục đích tiêu dùng nhân. Khi phát sinh quá hạn, áp dụng mức lãi
suất nợ quá hạn bằng 150% (49,8%/năm).
Quá trình sử dụng thẻ, anh D1 đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán, ngày
12/3/2024, Ngân hàng đã tạm khóa quyền sử dụng thẻ chuyển toàn bộ nợ
còn thiếu sang nợ quá hạn. Tính đến ngày 29/7/2025, anh D1 còn nợ số tiền
48.473.113 đồng trong đó vốn gốc là 21.836.713 đồng, nợ lãi quá hạn 26.636.400
đồng.
Ngân hàng yêu cầu anh D1 phải trả cho ngân hàng toàn bộ tiền tính đến
ngày 29/7/2025 48.473.113 đồng trong đó vốn gốc 21.836.713 đồng, nợ lãi
quá hạn 26.636.400 đồng. Kể từ ngày 30/7/2025, anh D1 còn phải chịu lãi phát
sinh cho đến khi thanh toán xong nợ theo hợp đồng thẻ tín dụng đã ký và buộc anh
D1 chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ án phí.
Quá trình giải quyết vụ án, anh Nguyễn Công D1 đã được Tòa án tống đạt
thông báo về việc thụ lý vụ án; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ hòa giải; thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải nhưng vắng mặt không do;
không có văn bản ghi ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn.
Tại phiên tòa hôm nay: Đại diện nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi
kiện đối với bị đơn Nguyễn Công D1. Cụ thể: Ngân hàng yêu cầu anh Nguyễn
Công D1 phải nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng tính đến ngày 03/9/2025 số
tiền tổng cộng 49.560.313 đồng, trong đó nợ gốc 21.836.713 đồng, nợ lãi quá
hạn 27.723.600 đồng. Kể từ ngày 04/9/2025, anh D1 còn phải chịu lãi phát sinh
cho đến khi thanh toán xong nợ theo hợp đồng thẻ tín dụng đã ký.
Bị đơn anh Nguyễn Công D1 được Tòa án triệu tập hợp lệ xét xử đến lần thứ
hai nhưng vắng mặt không có lý do.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 1-Vĩnh Long.
Về tố tụng: Tòa án nhân dân khu vực 1-Vĩnh Long giải quyết vụ án đúng
trình tự thủ tục, đúng thẩm quyền theo qui định của pháp luật từ khi thụ đơn
kiện cho đến khi đưa vụ án ra xét xcông khai. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử
chấp hành đầy đủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự, các đương sự
được thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình.
3
Về nội dung: Đề nghị hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn
buộc anh Nguyễn Công D1 phải nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng S1 số tiền
tổng cộng 49.560.313 đồng tính đến ngày 03/9/2025 (trong đó nợ gốc 21.836.713
đồng, nợ lãi quá hạn 27.723.600 đồng) và yêu cầu tính lãi phát sinh theo thỏa thuận
trong hợp đồng cấp thẻ từ ngày 04/9/2025 cho đến khi thanh toán xong nợ.
Về án phí: Bị đơn anh Nguyễn Công D1 phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ ván đã được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn Nguyễn Công D1 được Tòa án triệu tập hợp lệ
nhiều lần nhưng vắng mặt không do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng
mặt bị đơn là phù hợp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết ván: Ngân hàng S1
khởi kiện yêu cầu bị đơn Nguyễn Công D1 trả ngốc lãi theo hợp đồng sử dụng
thẻ tín dụng (áp dụng cho khách hàng nhân). Do đó đây vụ án tranh chấp về
“Hợp đồng tín dụng” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự và
Điều 463 Bộ luật Dân sự.
Bị đơn Nguyễn Công D1 có nơi cư trú trên địa bàn phường T (nay là phường
L), tỉnh Vĩnh Long vì vậy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
khu vực 1-Vĩnh Long theo quy định tại Điều 35 Điều 39 Bộ luật Ttụng dân
sự.
[3] Về nội dung vụ án: Xét nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn Nguyễn
Công D1 phải nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng số tiền tổng cộng là
49.560.313 đồng tính đến ngày 03/9/2025 (trong đó nợ gốc 21.836.713 đồng, nợ
lãi quá hạn 27.723.600 đồng) yêu cầu tính lãi phát sinh theo thỏa thuận trong
giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng từ ngày 04/9/2025 cho đến khi thanh
toán xong nợ.
Đối với khoản tiền nợ gốc: Hội đồng xét xử nhận thấy ngày 04/10/2017, anh
Nguyễn Công D1 giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng với Ngân hàng
S1 thỏa thuận hạn mức sử dụng thẻ 20.000.000 đồng. Quá trình sử dụng thẻ tín
dụng anh D1 chưa thanh toán nghĩa vụ còn lại đến cuối kỳ (ngày 12/7/2024) với số
tiền là 21.836.713 đồng cho Ngân hàng đã vi phạm các Điều 1, Điều 2, Điều 18,
Điều 19, Điều 20 của bản điều khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín
dụng của Ngân hàng S1. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu này của Ngân
hàng theo quy định tại Điều 463 và Điều 466 Bộ luật Dân sự.
4
Đối với khoản tiền lãi: Đến ngày 03/9/2025 Ngân hàng S1 xác định anh
Nguyễn Công D1 còn nợ lãi nợ lãi quá hạn 27.723.600 đồng. Hội đồng xét xử nhận
thấy giữa nguyên đơn bị đơn đã tự nguyện thỏa thuận lãi suất phí quy định
tại Điều 22, Điều 23, Điều 24 của bản điều khoản điều kiện phát hành sử
dụng thẻ tín dụng. Ngân hàng S1 yêu cầu tiếp tục tính lãi và phí phát sinh theo hợp
đồng cho đến khi bị đơn trả hết nợ căn cứ đúng pháp luật phợp với quy
định Điều 466 Bộ luật Dân sự; Điều 91 và Điều 103 Luật các Tổ chức tín dụng nên
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí: Bị đơn anh Nguyễn Công D1 phải chịu 2.478.000 đồng án phí
dân sự sơ thẩm.
Ngân hàng S1 không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm nên được hoàn trả
lại tiền tạm ứng án phí là 832.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147,
điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 và Điều 235 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ các Điều 463, 466 Bộ luật Dân sự.
Căn cứ các Điều 101, 103 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2024.
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần S.
Buộc bị đơn Nguyễn Công D1 phải trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần
S số tiền tổng cộng là 49.560.313 đồng tính đến ngày 03/9/2025 (trong đó nợ gốc
21.836.713 đồng, nợ lãi quá hạn 27.723.600 đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm (ngày 04/9/2025) bị đơn
Nguyễn Công D1 còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc
chưa thanh toán, theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến
khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, c
bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân
hàng cho vay thì lãi suất khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân
hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với
sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
2. Về án phí: Buộc bị đơn Nguyễn Công D1 phải chịu 2.478.000 đồng án phí
dân sự sơ thẩm.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần S không phải chịu án phí dân sự thẩm
nên được hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí 832.000 đồng (tám trăm ba mươi hai
5
ngàn đồng) theo biên lai thu số N
0
0007582 nộp ngày 27/12/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố Vĩnh Long.
3. Về nghĩa vụ thi hành án: Trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành
theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân
sự, người phải thi nh án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
các Điều 6, 7, 7a, 7b, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TVL; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND KV1 - VL;
- Phòng THADS KV1;
- Các đương sự; (đã ký)
- Lưu.
Phạm Hải Châu
Tải về
Bản án số 80/2025/DS-ST Bản án số 80/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 80/2025/DS-ST Bản án số 80/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất