Bản án số 74/2024/DS-ST ngày 06/08/2024 của TAND TX. Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 74/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 74/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 74/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 74/2024/DS-ST ngày 06/08/2024 của TAND TX. Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Ninh Hòa (TAND tỉnh Khánh Hòa) |
Số hiệu: | 74/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 06/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng vay |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Ngô Thị Thanh Huyền
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Chung
Bà Lê Thị Hoa
- Thư ký phiên tòa: Ông Trương Công Bình - Thư ký Tòa án nhân dân thị
xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa
tham gia phiên tòa: Bà Đào Khánh Ly - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 8 năm 2024, tại Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa xét xử sơ
thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 126/2024/TLST-DS ngày 17/5/2024 về
“Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
75/2024/QĐXXST-DS ngày 19/7/2024 giữa:
* Nguyên đơn: Bà Huỳnh Nữ Hạnh A, sinh năm: 1976
Trú tại: Tổ dân phố X, phường T, thị xã N, tỉnh Khánh Hoà. Có mặt.
* Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Bích B, sinh năm 1977
Trú tại: Tổ dân phố X, phường T, thị xã N, tỉnh Khánh Hoà. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơn bà Huỳnh Nữ Hạnh A trình bày tại đơn khởi kiện, bản tự
khai và tại phiên toà: Ngày 26/11/2022, bà có cho bà Nguyễn Thị Bích B vay
số tiền 130.000.000 đồng, thời hạn vay 3 tháng, mục đích vay: đáo hạn ngân
hàng, khi vay không thoả thuận lãi suất. Tuy nhiên từ khi hết thời hạn vay đến
nay, mặc dù bà đã nhiều lần yêu cầu, bà B vẫn không trả tiền cho bà. Vì thế nay
bà khởi kiện đề nghị Toà án buộc bà B phải trả cho bà số tiền gốc 130.000.000
đồng. Về tiền lãi: Yêu cầu bà B phải trả lãi số tiền 1.000.000 đồng/tháng kể từ
tháng 26/02/2023 (tức là kể từ khi bà B vi phạm nghĩa vụ trả nợ) tạm tính đến
nay là 17 tháng 11 ngày số tiền 17.366.666 đồng. Tổng số tiền: 147.366.666
đồng. Yêu cầu bà B trả làm 1 lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Số tiền này là tiền riêng của bà A, không liên quan đến chồng bà là ông
Lê C. Đề nghị Toà án không đưa ông Lê C tham gia tố tụng.
* Bị đơn bà B trình bày trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên
toà: Ngày 26/11/2022, bà có vay của bà Huỳnh Nữ Hạnh A số tiền 130.000.000
đồng, thời hạn vay 3 tháng, mục đích vay: đáo hạn ngân hàng, khi vay không
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ NINH HOÀ
TỈNH KHÁNH HÒA
Bản án số: 74/2024/DS-ST
Ngày: 06-8-2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_
2
thoả thuận lãi suất. Nay bà A khởi kiện yêu cầu bà phải trả số tiền gốc
130.000.000 đồng và tiền lãi phát sinh từ hợp đồng vay nêu trên là 17.366.666
đồng thì bà đồng ý. Tuy nhiên do hoàn cảnh gia đình bà hiện nay khó khăn, mỗi
tháng thu nhập của bà khoảng 4 triệu đồng, chồng bà mất năm 2021, bà còn lo
cho con cái đi học, vì thế bà xin được trả dần số tiền đã vay của bà A mỗi tháng
2.000.000 đồng, thời gian từ tháng 7/2024 đến khi bà trả hết toàn bộ số tiền trên.
* Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước
khi Hội đồng xét xử vào nghị án, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và các
đương sự đã thực hiện đúng theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nên
Viện kiểm sát không có yêu cầu kiến nghị gì.
- Về nội dung: Qua quá trình nghiên cứu hồ sơ vụ án và tại phiên toà có
căn cứ cho rằng ngày 26/11/2022, bà A có cho bà B mượn số tiền 130.000.000
đồng để đáo hạn ngân hàng. Xét thấy các đương sự đã thừa nhận nội dung vụ
án, vì thế có căn cứ buộc bị đơn phải trả số tiền 147.366.666 đồng cho nguyên
đơn (trong đó 130.000.000 đồng tiền gốc, lãi tạm tính đến ngày 06/8/2024 là
17.366.666 đồng).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng:
- Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là vụ án “Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm
quyền giải quyết của Toà án.
- Về thẩm quyền: Bị đơn bà Nguyễn Thị Bích B hiện đang sinh sống tại tổ
dân phố X, phường T, thị xã N, tỉnh Khánh Hoà, do đó vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Toà án nhân dân thị xã Ninh Hoà theo quy định tại khoản 1 Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
Căn cứ giấy mượn tiền ngày 26/11/2022, bà Huỳnh Nữ Hạnh A khởi kiện
yêu cầu bà Nguyễn Thị Bích B trả số tiền 130.000.000 đồng, tiền lãi từ ngày vi
phạm nghĩa vụ trả nợ 26/02/2023 đến ngày đưa vụ án ra xét xử tạm tính là
147.366.666 đồng, bà B thừa nhận có vay của bà A số tiền trên, tuy nhiên các
bên không thống nhất được phương án và lộ trình trả nợ vì thế phát sinh tranh
chấp.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Nữ Hạnh A:
- Tại đơn khởi kiện, bà A yêu cầu bà B trả số tiền vay 130.000.000 đồng và
tiền lãi từ ngày 26/11/2022 đến nay. Tuy nhiên trong quá trình giải quyết vụ án,
bà A tự nguyện thay đổi thời gian tính lãi từ ngày 26/02/2023. Xét đây là ý chí
tự nguyện của bà A, đồng thời không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu nên
Hội đồng xét xử chấp nhận.
- Đối với yêu cầu tranh chấp hợp đồng vay tài sản:
3
Bà Huỳnh Nữ Hạnh A và bà Nguyễn Thị Bích B đều thừa nhận việc tự
nguyện ký kết giấy vay tiền, số tiền vay và thời hạn trả tiền theo giấy vay tiền
ngày 26/11/2022. Vì thế căn cứ Điều 92 Bộ luật dân sự, đây là tình tiết, sự kiện
không phải chứng minh.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 466 Bộ luật dân sự: “Bên vay tài sản là
tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn”. Tại giấy mượn tiền ngày 26/11/2022, các
bên thoả thuận thời gian trả nợ là 3 tháng. Vì thế có căn cứ xác định bà B phải
có trách nhiệm trả số tiền 130.000.000 đồng cho bà A hạn cuối là ngày
26/02/2023.
Quá trình thực hiện hợp đồng vay, bà B vi phạm nghĩa vụ trả nợ, bà A đã
yêu cầu nhưng bị đơn không thực hiện, do đó cần buộc bị đơn bà B có nghĩa vụ
trả số tiền vay 130.000.000 đồng cho bà A là đúng quy định pháp luật.
- Về số tiền lãi: Theo quy định tại khoản 4 Điều 466 Bộ luật dân sự:
“Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả
không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo
quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng
với thời gian chậm trả”. Hội đồng xét xử xét thấy, hết thời hạn 3 tháng theo giấy
vay, bà B không trả được nợ, vì thế bà A yêu cầu tính lãi từ ngày 26/02/2023 là
có căn cứ.
Bà A yêu cầu bà B phải trả lãi 1.000.000 đồng/tháng (tương đương mức lãi
suất 0,77%/tháng), không vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều
468 Bộ luật dân sự nên được chấp nhận.
Từ ngày 26/02/2023 đến ngày xét xử vụ án (06/8/2024) là 17 tháng 11
ngày, tiền lãi được tính như sau: (1.000.000 đồng/tháng x 17 tháng) +
(1.000.000 đồng/tháng x 11 ngày) = 17.366.666 đồng.
Như vậy số tiền bà B phải trả cho bà A là 147.366.666 đồng, trong đó nợ
gốc: 130.000.000 đồng, tiền lãi tạm tính đến ngày 06/8/2024 là 17.366.666
đồng.
[4] Về án phí: Do có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà A, bà B
phải nộp án phí dân sự sơ thẩm. Bà B có đơn xin giảm án phí có xác nhận của
UBND phường T, căn cứ khoản 1 Điều 13 và khoản 6 Điều 15 Nghị quyết 326,
Hội đồng xét xử giảm ½ án phí cho bà B. Án phí bà B phải chịu là (147.366.666
đồng x 5%)/2 = 3.684.166 đồng.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định
của pháp luật.
[6] Xét quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của
Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; Điều 244, Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ các điều 463, 466, 468 và 470 Bộ luật dân sự năm 2015;
4
- Căn cứ khoản 2 Điều 26, khoản 1 Điều 13, khoản 6 Điều 15 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Aờng vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà
án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Huỳnh Nữ Hạnh A.
Bà Nguyễn Thị Bích B có nghĩa vụ trả cho bà Huỳnh Nữ Hạnh A số tiền
147.366.666 đồng (Một trăm bốn mươi bảy triệu, ba trăm sáu mươi sáu nghìn,
sáu trăm sáu mươi sáu đồng), trong đó nợ gốc: 130.000.000 đồng, tiền lãi tạm
tính đến ngày 06/8/2024 là 17.366.666 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành xong tất
cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật
dân sự năm 2015.
2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Bích B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là
3.684.166 đồng (Ba triệu, sáu trăm tám mươi bốn nghìn, một trăm sáu mươi sáu
đồng).
Hoàn lại cho bà Huỳnh Nữ Hạnh A 3.525.000đ (Ba triệu, năm trăm hai
mươi lăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí,
lệ phí Tòa án số 0005817 ngày 10/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự Thị
xã Ninh Hòa.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có mặt tại phiên toà có
quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người đựơc thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án đựơc thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Khánh Hòa;
- VKSND thị xã Ninh Hòa;
- Chi cục THADS thị xã Ninh Hòa;
- Lưu HS, AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TÒA PHIÊN TÒA
Ngô Thị Thanh Huyền
Tải về
Bản án số 74/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 74/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 02/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Bản án số 252/2024/HDS-PT ngày 27/12/2024 của TAND tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm