Bản án số 709/2024/DS-ST ngày 12/09/2024 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 709/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 709/2024/DS-ST ngày 12/09/2024 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Chánh (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 709/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM
HUYỆN BÌNH CHÁNH Độc lập Tự do Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 709/2024/DS - ST.
Ngày: 12/9/2024.
V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Vũ Thị Trang.
Các Hội thẩm nhân dân:1/ Ông Võ Hoàng Thu;
2/ Bà Trần Thị Đúng.
- Thư phiên tòa: Hoàng Thị Bích Diệp - Thư Tòa án nhân dân
huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh tham gia phiên
tòa: Bà Nguyễn Thị Thúy Hiền Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 9 năm 2024 tại Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh, Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 531/2024/TLST-DS
ngày 24 tháng 6 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử s665/2024/QĐXXST-DS ngày 22 tháng 7 năm 2024
Quyết định hoãn phiên tòa số 530/2024/QĐST-DS ngày 15 tháng 8 năm 2024,
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Quốc tế V;
Địa chỉ: Tầng 1 và Tầng 2 tòa nhà S, số 111A đường P, phường B, Quận A,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Hoàng Thế K hoặc ông
Gian Du M hoặc Nguyễn Thị Y là đại diện theo ủy quyền - Giấy ủy quyền số
155320.24 ngày 14/8/2024. (Bà Y có mặt)
Cùng địa chỉ liên hệ: Tầng 6, Tòa nhà P, số 26 U, Phường A, quận B, Thành
phố Hồ Chí Minh.
2. Bị đơn: Ông Thái Hoài P, sinh năm 1992; (vắng mặt)
Đa ch: C6/15G p A, xã B, huyện B1, Thành ph H Chí Minh.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, các bản tự khai và các lời khai tại Toà án trong q
trình giải quyết vụ án, đại diện hợp pháp của nguyên đơnNguyễn Thị Y trình
bày:
Ngày 17/10/2017, ông Thái Hoài P với Ngân hàng TMCP Quốc tế
VHợp đồng tín dụng số 0520.HĐTD-VIB801.17 với nội dung:
Ngân hàng TMCP Quốc tế Vcho ông Thái Hoài P vay stiền 85.000.000
đồng (Tám mươi lăm triệu đồng); Mục đích vay vốn: Tiêu dùng; Thời hạn vay 60
tháng kể từ ngày giải ngân đến ngày 17/10/2022. Lãi suất tại thời điểm giải ngân
bằng 19%/năm, mức lãi suất quy đổi từ sở mt năm 360 ngày sang sở
một m 365 ngày 19,26%/năm, lãi suất này cố định trong suốt thời gian vay
vốn, trừ trường hợp thay đổi theo quy định tại hợp đồng. Số tiền/ngày hoàn trả:
hàng tháng trả: 2.204.947 đồng vào ngày 17 hàng tháng; Trả phí theo quy định của
Ngân hàng TMCP Quốc tế Vtừng thời kỳ.
Ngày 17/10/2017, Ngân hàng TMCP Quốc tế Vđã giải ngân cho ông Thái
Hoài P theo Đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số
0520.KUNN.VIB801.17 với số tiền 85.000.000 đồng (Tám mươi lăm triệu đồng)
theo đúng yêu cầu của khách hàng và phù hợp với Hợp đồng tín dụng nêu trên.
Căn cứ Bản chấp thuận về điều khoản điều kiện sử dụng thẻ tín dụng
VIB, Bản đăng phát hành thẻ tín dụng quốc tế ngày 17/10/2017 Đề nghị
phát hành thẻ tín dụng quốc tế kiêm hợp đồng mở tài khoản. Ngân ng TMCP
Quốc tế Vđồng ý mở thẻ tín dụng cho ông Thái Hoài P, chi tiết như sau: Số tài
khoản thẻ 000000000125498; Loại thẻ: Thẻ tín dụng McStd Vib; Ngày cấp:
17/10/2017; Hạn mức thẻ: 28.000.000 đồng (Hai mươi tám triệu đồng); mục đích:
Tiêu dùng cá nhân; Lãi suất, phí: theo Bản chấp thuận về điều khoản và điều kiện
sử dụng thẻ tín dụng VIB. Lãi suất và phí theo quy định của VIB từng thời kỳ.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng ông Thái Hoài P đã vi phạm nội dung
thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng sử dụng thẻ đã ký. Ngân hàng TMCP
Quốc tế Vđã chuyển khoản vay thành nợ quá hạn từ ngày 17/12/2017. Tạm tính
đến ngày 10/8/2022 ông Thái Hoài P còn nợ Ngân hàng TMCP Quốc tế Vsố tiền
236.545.840 đồng (Hai trăm ba ơi sáu triu năm trăm bốn mươi lăm nghìn
tám trăm bốn mươi đng). Trong đó:
Nợ gốc của Hợp đồng tín dụng: 84.113.107 đồng;
Nợ lãi trong hạn: 468.887 đồng;
Nợ lãi quá hạn: 97.518.881 đồng;
Nợ gốc thẻ tín dụng: 26.566.000 đồng.
Nợ lãi quá hạn: 9.187.252 đồng;
Nợ phí thẻ: 18.691.713 đồng.
3
Do vậy, Ngân hàng TMCP Quốc tế VNgoài khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc
ông ông Thái Hoài P phải thanh toán số tiền còn nợ tạm nh đến ngày 10/8/2022
ông Thái Hoài P còn nợ Ngân hàng TMCP Quốc tế Vsố tiền 236.545.840 đồng
(Hai trăm ba mươi sáu triệu năm trăm bốn mươi lăm nghìn m trăm bốn mươi
đồng). Ngoài ra, yêu cầu tiếp tục tính lãi, lãi quá hạn ktừ ngày 11/8/2022 cho
đến khi ông Thái Hoài P thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo quy định tại Hợp
đồng tín dụng, Hợp đồng sử dụng thẻ đã ký.
Quá trình giải quyết vụ án, phía bị đơn ông Thái Hoài P không có mặt nên
không ghi nhận được ý kiến.
Tại phiên tòa hôm nay:
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn- Nguyễn Thị Y trình bày:
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế V giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu
cầu ông Thái Hoài P phải thanh toán toàn bộ số tiền cho Ngân hàng Thương mại
cổ phần Quốc tế V tổng số tiền còn nợ của Hợp đồng tín dụng số
0520.HĐTD-VIB801.17 ngày 17/10/2017 và Bản chấp thuận về điều khoản
điều kiện sử dụng thẻ tín dụng VIB, Bản đăng ký phát hành thẻ tín dụng quốc tế
ngày 17/10/2017 tạm tính đến ngày 12/9/2024 298.329.993 đồng (Hai trăm
chín mươi tám triệu ba trăm hai mươi chín nghìn chín trăm chín mươi ba đồng).
Trong đó, Nợ gốc của Hợp đồng tín dụng: 84.113.107 đồng; Nợ lãi q hạn:
59.058.416 đồng (Năm mươi chín triệu không trăm năm mươi m nghìn bốn
trăm mười sáu đồng); Nợ lãi phạt/ phí: 100.713.505 đồng (Một trăm triệu bảy
trăm mười ba nghìn năm trăm lẻ năm đồng); Nợ gốc thẻ tín dụng: 26.566.000
đồng (Hai mươi sáu triệu năm trăm sáu ơi sáu nghìn đồng); Nợ lãi qhạn:
9.187.252 đồng (Chín triệu một trăm tám mươi bảy nghìn hai trăm năm ơi hai
đồng); Nợ lãi phạt/phí: 18.691.713 đồng (Mười tám triệu sáu trăm chín mươi mốt
nghìn bảy trăm mươi ba đồng)yêu cầu ông Thái Hoài P tiếp tục chịu lãi phát
sinh theo Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng sử dụng thẻ kể từ ngày 13/9/2024 cho
đến khi thanh toán xong toàn bộ số nợ cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc
tế V.
Bị đơn, ông Thái Hoài P đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vẫn
vắng mặt không có lý do.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh tham gia phiên tòa
phát biểu ý kiến:
+ Về thủ tục tố tụng: Vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện
Bình Chánh. Quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký đã tiến hành đầy đủ,
đảm bảo thủ tục tố tụng. Tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán được phân công giải
quyết vụ án cũng như Hội đồng xét xử thẩm đã chấp hành đúng quy định của
pháp luật tố tụng dân sự.
+ Về nội dung vụ án: Yêu cầu của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc
tế V cơ sở. Theo Điều 463, Điều 466 của B luật dân sự năm 2015 và pháp
4
luật về hợp đồng tín dụng, đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận toàn bộ yêu cầu của
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ tranh chấp:
Căn cứ đơn khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần
Quốc tế V khởi kiện ông Thái Hoài P thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng
tín dụng Bản đăng ký phát hành thẻ tín dụng quốc tế đã ký kết với Ngân hàng.
Như vậy, quan hệ tranh chấp giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế V
ông Thái Hoài P là tranh chấp hợp đồng tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều
26 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án:
Theo kết quả xác minh của Công an xác minh ngày 12/7/2022 của Công
an xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh, Thành ph Hồ C Minh thì b đơn ông
Thái Hoài P không đăng ký h khu tờng trú hay tm trú ti địa chỉ: C6/15G
ấp A, B, huyện B1, Thành ph H Chí Minh và hin nay ông P không có
mặt ti địa phương. Căn cHợp đồng tín dụng (Cho vay tiêu dùng không có tài
sản đảm bảo) số: 0520.HĐTD-VIB801.17 ngày 17 tháng 10 m 2017 thì ngoài
địa chỉ cư ttại C6/15G ấp A, B, huyện B1, Thành ph H Chí Minh, ông
Thái Hoài P còn có địa ch thường trú tại: Tổ 12, Khóm 1, thị trấn Chi Lăng,
huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang. Căn cứ vào biên bản sự việc ngày 10/02/2023
cho rằng ông Thái Hoài P hộ khẩu thường trú tại: Tổ 12, khóm 1, thị trấn Chi
Lăng, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang nhưng đã bỏ đi khỏi địa phương, đi đâu
không rõ. Trong Hợp đồng tín dụng ông Thái Hi P khai địa chỉ trú tại
C6/15G ấp A, xã B, huyện B1, Thành ph H Chí Minh nên căn cứ điểm a khoản
1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh.
[2]. Về thủ tục xét xử vắng mặt đương sự:
- Về thủ tục t xvắng mặt bị đơn: Theo kết quả c minh của Công an
xác minh ngày 12/7/2022 của Công an B, huyện B1, Thành phH Chí
Minh thì b đơn ông Thái Hoài P không đăng ký hộ khu thưng t hay tm
trú ti địa chỉ: C6/15G ấp A, xã B, huyện B1, Thành ph H Chí Minh và hin
nay ông P không mt tại đa phương. Căn c Hợp đồng tín dụng (Cho vay
tiêu dùng không tài sản đảm bảo) số: 0520.HĐTD-VIB801.17 ngày 17 tháng
10 năm 2017 thì ngoài địa chỉ trú tại C6/15G ấp A, B, huyện B1, Thành ph
H Chí Minh, ông Thái Hoài P còn có đa ch thường trú ti: Tổ 12, Khóm 1,
thị trấn Chi Lăng, huyện Tịnh Biên, Tỉnh An Giang. Căn cứ vào biên bản sự việc
ngày 10/02/2023 cho rằng ông Thái Hoài P hkhẩu thường trú tại: Tổ 12,
khóm 1, thị trấn C, huyện T, tỉnh An Giang nhưng đã bđi khỏi địa phương, đi
5
đâu không , tuy nhiên, trong Hợp đồng tín dụng ông Thái Hoài P khai địa chỉ
trú tại C6/15G ấp A, xã B, huyện B1, Thành ph H C Minh.
Căn cứ điểm a khoản 2, Điều 6 của Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày
05/5/2017 thì: Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và
đúng địa chỉ nơi trú, làm việc hoặc nơi trụ sở của người bkiện, người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo địa chỉ được ghi trong giao dịch, hợp đồng
bằng văn bản thì được coi là “đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc
hoặc nơi có trụ sở”. Trường hợp người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan thay đổi nơi trú, làm việc hoặc nơi trụ sở gắn với việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ trong giao dịch, hợp đồng mà không thông báo cho người khởi kiện biết
về nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở mới theo quy định tại khoản 3 Điều 40,
điểm b khoản 2 Điều 277 Bộ luật dân sự năm 2015 thì được coi cố tình giấu địa
chỉ Tòa án tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung. Tòa án tiến hành tống đạt hợp
lệ Thông báo thụ lý; Giấy triệu tập; Thông báo tham gia phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, ng khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo vkết quả phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định
đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa; Giấy triệu tập tham gia phiên tòa
nhưng bị đơn ông Thái Hoài P vẫn vắng mặt. Do ông Thái Hoài P đã vi phạm
nghĩa vụ giao nộp chứng cứ, tự tước bỏ quyền được chứng minh của mình, phải
chịu hậu quả của việc không chứng minh theo quy định tại Điều 91 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015. Đồng thời, tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
quy định: “Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, s
kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của quan chuyên môn bên đương sự kia đưa
ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”. Do đó, Hội đồng xét xử vẫn tiến
hành xét xử vụ án và căn cứ vào các yêu cầu khởi kiện, lời trình bày cũng như tài
liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp để làm sở xem xét giải quyết vụ án.
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015 Hội đồng quyết định xét xử vắng mặt bị đơn.
[3]. Về nội dung tranh chấp:
3.1. Xét yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế V
buộc bị đơn ông Thái Hoài P thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng tín dụng
Bản đăng ký phát hành thẻ tín dụng quốc tế đã ký kết với Ngân hàng:
Căn cứ vào Hợp đồng tín dụng số 0520.HĐTD-VIB801.17 ngày 17/10/2017
được lập có chữ giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế V ông
Thái Hoài P có đủ cơ sở xác định Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế V đã
cho ông Thái Hoài P vay số tiền 85.000.000 đồng (Tám mươi lăm triệu đồng);
Mục đích vay vốn: Tiêu dùng; Thời hạn vay 60 tháng kể từ ngày giải ngân đến
ngày 17/10/2022. Lãi suất tại thời điểm giải ngân bằng 19%/năm, mức lãi suất
quy đổi từ sở một năm 360 ngày sang sở một năm 365 ngày là
19,26%/năm, lãi suất này cố định trong suốt thời gian vay vốn, trừ trường hợp
thay đổi theo quy định tại hợp đồng. Số tiền/ngày hoàn trả: hàng tháng trả:
2.204.947 đồng vào ngày 17 hàng tháng; Trả phí theo quy định của Ngân hàng
TMCP Quốc tế Vtừng thời kỳ. Ngày 17/10/2017, Ngân hàng TMCP Quốc tế Vđã
6
giải ngân cho ông Thái Hoài P theo Đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ
số 0520.KUNN.VIB801.17 với số tiền 85.000.000 đồng (Tám mươi lăm triệu
đồng) theo đúng yêu cầu của khách hàng và phù hợp với Hợp đồng tín dụng nêu
trên.
Căn cứ Bản chấp thuận về điều khoản điều kiện sử dụng thẻ tín dụng
VIB, Bản đăng phát hành thẻ tín dụng quốc tế ngày 17/10/2017. Ngân hàng
TMCP Quốc tế Vđồng ý mở thẻ tín dụng cho ông Thái Hoài P, chi tiết như sau:
Số tài khoản thẻ 000000000125498; Loại thẻ: Thẻ tín dụng McStd Vib; Ngày cấp:
17/10/2017; Hạn mức thẻ: 28.000.000 đồng (Hai mươi tám triệu đồng); Lãi suất,
phí: theo Bản chấp thuận về điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng VIB.
Việc ký kết giữa các bên là hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc, không
bị lừa dối. Như vậy, nội dung hình thức của hợp đồng đã thể hiện ý chí tự
nguyện thỏa thuận giữa các bên, không vi phạm điều cấm của pháp luật, không
trái đạo đức hội phù hợp với quy định pháp luật nên đây hợp đồng hợp
pháp, làm phát sinh quyền nghĩa vụ của các bên theo quy định tại Điều 116,
Điều 117 và Điều 119 của B luật Dân sự. Do ông Thái Hoài P vi phạm nghĩa vụ
thanh toán, xâm phạm đến quyền lợi ích hợp pháp cũng như gây ảnh ởng xấu
đến hoạt động của Ngân hàng nên căn cứ Điều 90, 91, 94, 95, 98 Luật Các tổ chức
Tín dụng năm 2010; các Điều 280, Điều 463, Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật
Dân sự.
Hội đồng xét xnhận thấy nội dung Hợp đồng tín dụng ngày 17/10/2017
Bản chấp thuận về điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng VIB, Bản đăng
phát hành thẻ tín dụng quốc tế ngày 17/10/2017 phù hợp với quy định tại điểm d
khoản 3 Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 nên hiệu lực pháp luật. Bị
đơn vi phạm các quy định trong hợp đồng cấp tín dụng đã được Tòa án tống đạt
các văn bản tố tụng, triệu tập hợp lệ, nhưng không đến Tòa giải quyết cũng không
văn bản phản đối yêu cầu của nguyên đơn. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 95 Luật
các tổ chức tín dụng năm 2010 các chứng cứ do phía ngân hàng cung cấp
sở xác định trong quá trình thực hiện hợp đồng, tính đến ngày 12/9/2024, bị đơn
ông P còn nợ nguyên đơn số tiền là 298.329.993 đồng (Hai trăm chín mươi tám
triệu ba trăm hai ơi chín nghìn chín trăm chín mươi ba đồng).
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử sở chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn phải thanh toán số tiền 298.329.993 đồng
(Hai trăm chín mươi tám triệu ba trăm hai mươi chín nghìn chín trăm chín mươi
ba đồng). cho phía nguyên đơn.
3.2. Xét yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế V
buộc bị đơn ông Thái Hoài P tiếp tục thanh toán tiền lãi, lãi quá hạn ktừ ngày
13/9/2024 cho đến khi ông Thái Hoài P thanh toán xong toàn b khon n theo
quy định ti Hp đồng tín dng, Hợp đồng s dng th đã ký.
Xét, do bđơn ông Thái Hoài P đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên phía
nguyên đơn đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ của bị đơn và chuyển toàn bộ nợ
còn thiếu sang nợ quá hạn. Căn cứ Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng
7
thẻ tín dụng do nguyên đơn công bố được áp dụng cho thẻ tín dụng cấp cho bị đơn
phù hợp với quy định khoản 2 Điều 91 Luật các tchức tín dụng năm 2010 nên
có cơ sở chấp nhận yêu cầu tiền lãi của nguyên đơn, buộc bị đơn ông Thái Hoài P
phải thanh toán cho nguyên đơn số tiền lãi kể từ ngày 13/9/2024 cho đến khi ông
Thái Hoài P thanh toán xong toàn b khon n theo quy định ti Hợp đồng tín
dng, Hợp đồng s dng th đã ký.
Ngoài ra, căn cứ Điều 13 Nghị quyết 01/2019/NQ-TP ngày 11/01/2019
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm đối với trường hợp chậm thực hiện
nghĩa vụ trong hợp đồng mà các bên thỏa thuận về việc trả lãi thì quyết định kể
từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi
hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi
suất các n thỏa thuận. Do đó, Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn về tiền lãi phát sinh tính tngày tiếp theo của ngày xét xửthẩm.
[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Do yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế V
được chấp nhận nên bị đơn ông Thái Hoài P phải chịu án phí theo quy định tại
khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí, lệ phí Tòa án.
Hoàn lại cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế V s tin tạm ứng án
p đã nộp là 5.322.164 đồng (m triệu ba trăm hai mươi hai nghìn mt trăm sáu
mươi bốn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
các Điều 147, 196, 207, 208, 227; khoản 1 Điều 228, khoản 1 Điều 273 Bluật tố
tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 91, Điều 95 và Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ Luật phí và lệ phí năm 2015 và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016;
Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2008 ã được sửa đổi, bổ sung năm
2014).
Tuyên xử:
[1]. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng
Thương mại cổ phần Quốc tế V.
8
Buộc bị đơn ông Thái Hoài P phải thanh toán cho Ngân hàng Thương mại
cổ phần Quốc tế V tổng số tiền tính đến ngày 12/9/2024 : 298.329.993 đồng
(Hai trăm chín mươi tám triệu ba trăm hai mươi chín nghìn chín trăm chín mươi
ba đồng). Trong đó:
- Đối với Hợp đồng tín dụng s0520.HĐTD-VIB801.17 ngày 17/10/2017:
+ Nợ gốc của Hợp đồng tín dụng: 84.113.107 đồng;
+ Nợ lãi quá hạn: 59.058.416 đồng (Năm mươi chín triệu không trăm năm
mươi tám nghìn bốn trăm mười sáu đồng);
+ Nợ lãi phạt/ phí: 100.713.505 đồng (Một trăm triệu bảy trăm mười ba
nghìn năm trăm lẻ năm đồng);
- Đối với Bản chấp thuận về điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng
VIB, Bản đăng phát hành thẻ tín dụng quốc tế ngày 17/10/2017, thẻ tín dụng số
000000000125498; Loại thẻ: Thẻ tín dụng McStd Vib được giữa Ngân hàng
Thương mại cổ phần Quốc tế V với ông Thái Hoài Phong:
+ Nợ gốc thẻ tín dụng: 26.566.000 đồng (Hai mươi sáu triệu năm trăm sáu
mươi sáu nghìn đồng);
+ Nợ lãi quá hạn: 9.187.252 đồng (Chín triệu một trăm tám mươi bảy nghìn
hai trăm năm mươi hai đồng);
+ Nợ lãi phạt/phí: 18.691.713 đồng (Mười tám triệu sáu trăm chín ơi
mốt nghìn bảy trăm mười ba đồng)
[2]. Về án phí:
Ông Thái Hoài P phải chịu án phí dân sự thẩm 14.916.500 đồng (Mười
bốn triệu chín trăm mười sáu nghìn năm trăm đồng).
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế V không phải chịu án phí. Hoàn
lại cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế V số tiền tạm ứng án phí đã nộp
5.322.164 đồng (m triệu ba trăm hai mươi hai ngn mt trăm sáu mươi bốn
đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2021/0041325 ngày 13 tháng 6
năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí
Minh.
[3]. Về nghĩa vụ thi hành án:
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong,
ông Thái Hoài P còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất các bên thỏa thuận theo Hợp đồng tín dụng số
0520.HĐTD-VIB801.17 ngày 17/10/2017 Bản chấp thuận về điều khoản
điều kiện sử dụng thẻ tín dụng VIB, Bản đăng ký phát hành thẻ tín dụng quốc tế
ngày 17/10/2017 đối với thẻ tín dụng số 000000000125498; Loại thẻ: Thẻ tín
dụng McStd Vib được giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế V với
ông Thái Hoài P.
Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
9
3. Trường hp bản án quyết đnh được thi hành theo quy định ti Điu 2 Lut
Thi hành án n sthì người được thinh án n s, người phải thinh án n s
có quyền thothun thi hành án, quyn u cầu thi nh án, tnguyn thi hành án
hoặc bị ng chế thi nh án theo quy định ti c điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án đưc thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi nh án n sự.
4. Các đương sự quyền kháng cáo bản án. Thời hạn kháng cáo đối với
đương sự có mặt tại phiên tòa là 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đối với đương sự
vắng mặt tại phiên tòa là 15 ngày kể từ ngày được giao bản án hoặc bản án được
niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
- Viện kiểm sát nhân n Tnh phH Chí Minh;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh, Thành
phố Hồ Chí Minh;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Chánh,
Thành phố Hồ Chí Minh;
- Các đương sự;
- Lưu: HSVA, VT (20).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Thị Trang
Tải về
Bản án số 709/2024/DS-ST Bản án số 709/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 709/2024/DS-ST Bản án số 709/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất