Bản án số 57/2024/HNGĐ-ST ngày 21/11/2024 của TAND huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 57/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 57/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 57/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 57/2024/HNGĐ-ST ngày 21/11/2024 của TAND huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cư Kuin (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 57/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/11/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | cho ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CƯ KUIN
TỈNH ĐẮK LẮK
——————
Bản án số: 57/2024/HNGĐ-ST
Ngày 21/11/2024
“Tranh chấp hôn nhân và gia đình"
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK.
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Lợi.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Hồng Khanh
Bà Phan Thị Thiện
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Trọng Duy – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Cư Kuin tham gia phiên tòa:
Bà Phạm Thị Thanh – Kiểm sát viên
Ngày 21 tháng 11 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cư Kuin,
tỉnh Đắk Lắk xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 169/2024/TLST-HNGĐ
ngày 07/10/2024 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 46/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 17 tháng 10 năm 2024 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Thị L, sinh năm 1984
Trú tại: Thôn A, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk (Có mặt).
- Bị đơn: Ông Cao Chánh A, sinh năm 1981
Trú tại: Thôn A, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk (Có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hoà giải và tại phiên tòa
nguyên đơn là bà Lê Thị L trình bày:
Tôi và ông Cao Chánh A là người thân quen, có thời gian tìm hiểu, yêu
thương, tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn ngày 14/12/2004 tại
Ủy ban nhân dân xã E, huyện K (nay là huyện C), tỉnh Đắk Lắk. Sau khi kết
hôn, chúng tôi chung sống tại thôn A, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk, hạnh phúc
được một thời gian. Đến năm 2008 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân
do vợ chồng bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung, ông A nhiều lần
lăng mạ, xúc phạm tôi do đó tôi và ông A đã sống ly thân từ tháng 6/2024 cho
đến nay. Xét thấy không còn tình cảm với ông Cao Chánh A không thể tiếp tục
chung sống nên tôi làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông A.
Về con chung: Quá trình chung sống tôi và ông A có 04 con chung.
1. Cháu Cao Thị Tú L1, sinh ngày 05/5/2005
2. Cháu Cao Thị Tường V, sinh ngày 05/8/2008
2
3. Cháu Cao Quỳnh N, sinh ngày 17/6/2012
4. Cháu Cao Chánh H, sinh ngày 08/01/2019.
Hiện cháu L1 đã trưởng thành và đã lập gia đình riêng nên tôi không yêu
cầu Toà án giải quyết. Các cháu N, cháu V và cháu H đang ở với tôi. Nếu Toà
án giải quyết cho ly hôn tôi có nguyện vọng được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng
cả 03 cháu cho đến khi các cháu trưởng thành. Tuy nhiên tại phiên tòa nếu ông
A muốn nuôi cháu nào trong 03 cháu thì tôi cũng đồng ý.
Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Tự thỏa thuận chưa yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Tại bản tự khai, biên bản hoà giải và tại phiên tòa bị đơn ông Cao Chánh
A trình bày:
Chúng tôi chung sống với nhau tự nguyện có đăng ký kết hôn như bà L
trình bày là đúng. Quá trình chung sống có xảy ra mâu thuẫn nhưng không lớn
lắm, nguyên nhân là do bà Lan phát ngôn bừa bãi không tôn trọng tôi nên
thường xuyên cãi vã lẫn nhau, hiện tôi và bà L đã sống ly thân, nay bà L làm
đơn xin ly hôn thì tôi không đồng ý vì mâu thuẫn không lớn, còn tình thương vợ,
con nên muốn Tòa án giải quyết cho gia đình đoàn tụ, cùng nhau nuôi dạy con
chung.
Về con chung: Quá trình chung sống chúng tôi có 04 con chung.
1. Cháu Cao Thị Tú L1, sinh ngày 05/5/2005(đã trưởng thành)
2. Cháu Cao Thị Tường V, sinh ngày 05/8/2008
3. Cháu Cao Quỳnh N, sinh ngày 17/6/2012
4. Cháu Cao Chánh H, sinh ngày 08/01/2019
Nếu Toà án giải quyết cho ly hôn thì tôi có nguyện vọng được trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng cháu H đến tuổi trưởng thành, đồng ý giao cháu V và
cháu N cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng. Đối với cháu L1 đã trưởng thành và lập
gia đình riêng nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật tố
tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã
thực hiện thủ tục tố tụng đúng theo trình tự quy định của pháp luật. Nguyên đơn,
bị đơn đã chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật nên
đề nghị xét xử vụ án.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của bà Lê Thị L.
Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Lê Thị L được ly hôn với ông Cao Chánh A.
Về con chung: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự: Giao các cháu
Cao Thị Tường V, sinh ngày 05/8/2008; cháu Cao Quỳnh N, sinh ngày
17/6/2012 cho bà Lê Thị L trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng các cháu đến tuổi
trưởng thành. Giao cháu Cao Chánh H, sinh ngày 08/01/2019 cho ông Cao
Chánh A trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng cháu đến tuổi trưởng thành. Đối với
3
cháu Cao Thị Tú L1, sinh ngày 05/5/2005 đã trưởng thành nên không xem xét
giải quyết.
Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét
giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên
không xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng và thẩm quyền giải quyết: Bà Lê Thị L khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết ly hôn với ông Cao Chánh A, có nơi cư trú tại thôn A, xã E,
huyện C, tỉnh Đắk Lắk nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều
35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị L và ông Cao Chánh A là người thân
quen, có thời gian tìm hiểu, yêu thương, tự nguyện chung sống với nhau, có
đăng ký kết hôn ngày 14/12/2004 tại Ủy ban nhân dân xã E, huyện K (nay là
huyện C), tỉnh Đắk Lắk là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Sau khi
kết hôn, ông bà chung sống tại thôn A, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk, hạnh phúc
được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan
điểm, không có tiếng nói chung cuộc sống vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã
nên bà L làm đơn xin ly hôn với ông Cao Chánh A.
Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã tiến hành hoà giải đoàn tụ cho bà L
và ông A nhưng không có kết quả. Xác minh tình trạng hôn nhân của bà Lê Thị
L và ông Cao Chánh A tại địa phương được biết: Bà L và ông A chung sống
không hoà thuận, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn cãi vã lẫn nhau, hiện bà L và
ông A đã sống ly thân, nay bà L làm đơn xin ly hôn đề nghị Tòa án xem xét giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Hội đồng xét xử nhận thấy tình cảm vợ chồng của bà Lê Thị L và ông Cao
Chánh A không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Lê Thị L, cho bà Lê
Thị L được ly hôn với ông Cao Chánh A.
[3] Về con chung: Quá trình chung sống các đương sự có 04 con chung là
cháu Cao Thị Tú L1, sinh ngày 05/5/2005; Cháu Cao Thị Tường V, sinh ngày
05/8/2008; Cháu Cao Quỳnh N, sinh ngày 17/6/2012 và cháu Cao Chánh H,
sinh ngày 08/01/2019. Tại phiên tòa ác đương sự thỏa thuận giao cháu Cao Thị
Tường V, sinh ngày 05/8/2008; cháu Cao Quỳnh N, sinh ngày 17/6/2012 cho bà
Lê Thị L trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng các cháu đến tuổi trưởng thành. Giao
cháu Cao Chánh H, sinh ngày 08/01/2019 cho ông Cao Chánh A trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng cháu đến tuổi trưởng thành nên cần chấp nhận. Đối với
cháu Cao Thị Tú L1 đã trưởng thành nên không xem xét giải quyết.
Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét
giải quyết.
[4]. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết
nên không xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: Bà Lê Thị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo
quy định của pháp luật.
4
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 51; 53; 56; 58; 81; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14
ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị L
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Lê Thị L được ly hôn với ông Cao Chánh
A.
2. Về con chung:
Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự: Giao cháu Cao Thị Tường V,
sinh ngày 05/8/2008; cháu Cao Quỳnh N, sinh ngày 17/6/2012 cho bà Lê Thị L
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng cháu đến tuổi trưởng thành; Giao cháu Cao
Chánh H, sinh ngày 08/01/2019 cho ông Cao Chánh A trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng các cháu đến tuổi trưởng thành.
Ông Cao Chánh A, bà Lê Thị L được quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm
sóc con chung không ai được cản trở.
Về cấp dưỡng nuôi con: Đương sự không yêu cầu, nên không xem xét giải
quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu, nên không xem
xét giải quyết.
Về án phí: Bà Lê Thị L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền
án phí về ly hôn, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí số
AA/2023/0006702 ngày 26/9/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cư
Kuin, tỉnh Đắk Lắk.
Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án. Đối với phần giải quyết về con chung có hiệu lực pháp luật
ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo kháng nghị theo thủ tục phúc
thẩm.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND huyện Cư Kuin;
- THA huyện Cư Kuin
- Các đương sự;
- UBND xã E;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
LÊ LỢI
Tải về
Bản án số 57/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 57/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm