Bản án số 562/2024/DS-PT ngày 25/10/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 562/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 562/2024/DS-PT ngày 25/10/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 562/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/10/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp quyền sử dụng đất, yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI HÀ NI
Bn án s 562/2024/DS-PT
Ngày 25-10-2024
V/v: tranh chp quyn s dng đất,
yêu cu hy giy chng nhn
quyn s dng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI HÀ NỘI
- T2 phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: ông Nguyn Tt Nam;
Các Thm phán: ông Trn Quang Minh;
ông Nguyn Thế L.
- T phiên tòa: ông Phạm Thành Trung - Thư Tòa án nhân dân
cấp cao tại Hà Nội.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Nội: Nguyễn Th
Thu Mai - Kiểmt viên tham gia phiên tòa.
Ngày 25 tháng 10 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân cp cao ti
Ni xét x phúc thm công khai v án th s 225/2024/TLPT-DS ngày 11
tháng 4 năm 2024 v tranh chp quyn s dng đất; yêu cu hy giy chng
nhn quyn s dng đất.
Do Bn án s 05/2024/DS-ST ngày 26-02-2024 ca Tòa án nhân dân tnh
Hà Nam b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 11415/2024/QĐ-PT ngày
10-10-2024 ca Tòa án nhân dân cp cao ti Hà Ni gia các đương sự:
- Nguyên đơn: Trn Th B sinh năm 1957; trú ti: thôn Q, V, huyn
L, tnh Hà Nam; có mt.
- Ngưi đi din theo y quyn: ông Lê Đình M sinh năm 1991; có mt.
- B đơn: Trn Th V sinh năm 1858, anh Phm Văn V2 sinh năm 1989,
ch Phm Th L sinh năm 1987 và anh Phm Văn V3 sinh năm 1978; đu trú ti:
thôn Q, xã V, huyn L, tnh Hà Nam. Anh Phm Văn V3 có mt.
Ngưi đại din theo y quyn ca V1, anh V2 và ch L: anh Nguyn
Trường T sinh năm 1990; trú ti: nhà s x, nghách x, ngõ x đưng N, phường
M, qun H, T2 ph Hà Ni; có mt.
- Ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ y ban nhân dân huyn L, tnhNam; đề ngh xét x vng mt.
+ y ban nhân dân xã V, huyn L, tnh Hà Nam; vng mt.
2
+ Ông Lưu Thanh H1 sinh năm 1956; trú tại: thôn T, V, huyện L, tỉnh
Hà Nam; vng mặt.
+ Chị Phạm Th H2 sinh năm 1980; trú tại: DT, t x, khu ph P, phường T,
thUh, tỉnh Bình Dương; vng mặt.
+ Chị Lưu Th T1 sinh năm 1982, ch Đỗ Thúy H3 sinh năm 1989 anh
Bùi Văn T2 sinh năm 1981; đều trú tại: thôn Q, V, huyện L, tỉnh Hà Nam.
Ch T1 có mặt; vng mặt anh T2, ch H3.
Ngưi kháng cáo: nguyên đơn - bà Trn Th B.
NI DUNG V ÁN
Nguyên đơn trình bày: năm 1976, bà Trần Th B kết hôn vi ông Phm Văn
T3 sinh được 02 người con chung anh Phạm Văn V3 (sinh năm 1978)
ch Phm Th H2 (sinh năm 1979). Quá trình chung sng, do v chng mâu
thun nên bà B đã làm đơn xin ly hôn ông T3 và được Toà án nhân dân huyn L,
tnh Nam gii quyết cho ly hôn theo Bn án dân s thẩm s 17 ngày
23/6/1982, ni dung quyết định như sau:
Công nhn vic thun tình ly
hôn gia anh Phạm Văn T3 và ch Trn Th B.
X: Giao anh T3 nuôi cháu
Phạm Văn V3, sinh tháng 3/1978. Ch B nuôi cháu Phm Th H2, sinh tháng
10/1979. Không bên nào phi góp phí tn nuôi con. Tài sn: chia anh T3 s dng
01 giường đôi, 01 chăn bông, 01 màn đôi, 01 bàn 02 ghế băng, 02 vò, 05 xoong
nh, 01 mâm, 01 ni đồng 7 tui; 01 siêu nhôm do anh đang quản gis go
34k g do HTX đang quản gi ca anh T3. Nhưng anh T3 phi trách nhim tr
HTX nông nghip V 21 kg lợn hơi và 70 kg thóc. Anh T3 còn phi tr anh Thiu
Văn T 20 kg thóc, 80 đng, anh Phạm Văn T 400 đng, bà Thiu Th K 70 đng
20 kg thóc. Chia ch B s dng 01 bếp nh; 01 b xây trên din tích 01
sào 06 miếng nhưng phi tr HTX nông nghip V 21 kg lợn hơi và 37 kg thóc”.
Sau khi ly hôn, B đã về tại thửa đất trên được ít ngày thì do ông T3
anh V3 (lúc đó còn nhỏ), không chỗ nên vẫn cùng B. Trong thời gian
ng, giữa B ông T3 tiếp tục xảy mâu thuẫn nên B thỏa thuận
miệng với ông T3, cho ông T3 nhờ tại thửa đất này để nuôi anh V3, còn B
con gái (chH2) chuyển về nhờ nhà bố mẹ nuôi của bà B (cụ ông Trần Văn
T, cụ Trần Thị K - ruột của B) cùng thôn Q, V, huyện L, tỉnh
Nam. Thỉnh thoảng bà B vẫn về qua nhà.
Sau khi có bản án, ngoài việc chia tài sản, B và ông T3n phải thực hiện
nghĩa vụ trả nợ cho Hợp tác xã các cá nhân. Từ trước đến nay B chưa làm
đơn yêu cầu thi hành bản án trên.
Phần diện tích đất bà B được chia trong bản án trên là 1,6 sào đất = 576 m
2
nhưng diện tích đất ở, đất vườn cụ thể là bao nhiêu thì bà không rõ.
Năm 1993, thực tế ông T3 là người đứng lên bán đất, không liên hệ với bà B
nhưng khi ra UBND làm thủ tục thì UBND yêu cầu B nên B
viết giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Lưu Thanh H1, trong giấy
biên nhận không ghi diện tích chuyển nhượng.
3
Thực tế số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất là 3.200.000 đồng nhưng
bà B chnhận 450.000 đồng, số tiền còn lại giao ông T3 nhận để xây nhà cho con
trai bà B anh V3 ở, ông T3 đã xây 01 ngôi nhà cấp 4 cho anh V3 nhưng sau
khi ông T3 chết thì bà V1 (vợ 2 của ông T3) đã dỡ bỏ ngôi nhà đó đi và xây trên
đó 01 ngôi nhà mái bằng 02 tầng.
B viết giấy biên nhận với ông Lưu Thanh H1 nhưng sự việc xảy ra
đã lâu nên B không còn nhớ nội dung biên nhận. Từ đó đến nay, ông H1 sử
dụng ổn định phần đất đã nhận chuyển nhượng từ B nên B không tranh
chấp vphần đất đã chuyển nhượng cho ông H1. Bà Trần Thị B khởi kiện yêu
cầu Tòa án giải quyết:
Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (viết tắt GCNQSDĐ) số
AH753051, số vào sổ cấp GCNQSDĐ: H00261 do UBND huyện L, tỉnh Hà
Nam đã cấp cho Trần Thị V1 ngày 11/12/2006, thửa đất số 118, tờ bản đồ số
12 diện tích 455 m
2
, trong đó: đất ONT 216 m
2
, đất CLN 239 m
2
.
Buộc bà Trần ThV1, anh Phạm Văn V3, anh Phạm Văn V2, chị Phạm Thị L
trả lại tài sản của B quyền sử dụng đất tại thửa đất số 118, tờ bản đồ số 12,
diện tích 455 m
2
, trong đó: đất ONT 216 m
2
, đất CLN 239 m
2
, vị trí đất tại thôn
Q, xã V, huyện L, tỉnh Hà Nam.
B đơn trình bày: ông Phạm Văn T3 lấy Trần Thị V1 (vợ 2), có đăng
kết hôn năm 1986 tại UBND V, huyện L, tỉnh Nam. V1 ông T3
sinh được 02 người con chung chị Phạm Thị L, sinh năm 1987 anh Phạm
Văn V2, sinh năm 1989. Trước khi kết hôn với V1, ông T3 02 con chung
với B anh Phạm Văn V3, sinh năm 1978 chị Phạm Thị H2, sinh năm
1980. Ông T3 B đã được Tòa án nhân dân huyện L xử ly hôn giao cho
B trách nhiệm nuôi chị H2, còn ông T3 nuôi anh V3.
Sau khi cưới bà V1, vợ chồng ông T3, bà V1 về chung sống tại thửa đất hiện
tại do V1 đang đứng tên trên GCNQSDĐ. Thửa đất này, khi V1 kết hôn
với ông T3 đã có rồi và trên đất có 01 ngôi nhà tranh. Quá trình sử dụng đất, ông
T3 B chuyển nhượng 01 phần quyền sử dụng đất cho ông Lưu Thanh
H1. B giấy viết tay với ông H1 nội dung, B đã được các cấp thẩm
quyền cấp thổ khác, B chuyển nhượng một phần tài sản thanh cho ông
H1. Bà V1 và ông T3 đã làm 01 ngôi nhà cấp 4, 03 gian tại thửa đất trên để ở
nuôi anh V2, chị L anh V3. Đến khi lớn, chuẩn bị lấy vợ thì anh V3 chuyển
về ở với bà B.
Năm 2001, ông T3 chết. Sau khi lấy vợ, anh V3 đặt vấn đề xin V1
tách cho 01 nửa thửa đất để làm nhà nhưng bà V1 không đồng ý, bà V1 chỉ đồng
ý cho anh V3 xây diện tích khoảng 155 m
2
đất và vợ chồng anh V3 đã xây nhà
tại phần đất trên.
Đến năm 2005, V1 dỡ bỏ ngôi nhà cấp 4, 03 gian đi xây trên đất 01
ngôi nhà mái bằng 02 tầng, 01 tum; 01 lán tôn trước nhà. Ngôi nhà này hiện nay
do bà V1 và anh Phạm Văn V2 đang ở.
4
Quá trình trên đất, vợ chồng anh Phạm Văn V2, chị Đỗ Thúy H3 xây
dựng 01 nhà lán tôn; 01 kho xây bằng gạch, mái lợp tôn; 01 bể nước; 01 lán tôn
không tường sau nhà; 01 sân bê tông.
Chị Phạm Thị L xây dựng các công trình tại thửa đất trên gồm: 01 nhà
lán tôn, tường xây gạch, nền lát gạch liên doanh; 01 lán lợp tôn không tường
phía sau nhà; 01 sân bê tông sau nhà.
Khi xảy ra tranh chấp vquyền sử dụng đất, được UBND V hòa giải,
gia đình B gia đình V1 đã nhờ Văn phòng đăng quyền sử dụng đất
đo vẽ theo hiện trạng sdụng đất để cấp GCNQS cho anh V3 nhưng B
không đồng ý nên chưa cấp được GCNQSDĐ.
V1, anh V2 chị L không đồng ý đối với toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của B, vì năm 1999, chính quyền địa phương lập sổ mục kê, danh sách chủ sử
dụng đất hợp pháp đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ, công nhận ông Phạm Văn T3
có đủ quyền sử dụng đối với 2.458 m
2
đất, bao gồm cả thửa đất số 118, tờ bản đồ
số 12, diện tích 455 m
2
B đang khởi kiện đòi quyền sdụng đất; năm
2001 ông T3 chết, mẹ con bà V1 vẫn sinh sống tại thửa đất trên, năm 2006 hộ bà
V1 được Nhà nước cấp GCNQSDĐ đối với toàn bộ thửa đất số 118, tờ bản đồ số
12, diện tích 455 m
2
. Việc cấp GCNQS được làm theo đúng quy định và hợp
pháp nên mẹ con V1 không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của B. Bị đơn
không đồng ý yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn với do: sđỏ được cấp theo
đúng trình tự thủ tục, đúng người sử dụng đất; phần đất B được hưởng sau
khi ly hôn đã được B bán cho ông H1, tức B ông T3 đã tự chia tài
sản. Phần đất được cấp sổ cho V1 nguồn gốc tài sản riêng của ông T3,
không phải là tài sản chung chưa chia như bà B trình bày.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - chị Phạm Thị H2 trình bày: chị
con gái của Trần Thị B và ông Phạm Văn T3. Thửa đất 455 tờ bản đồ số 18,
diện tích 455 m
2
tài sản của ông T3B, trên đất có xây 01 bếp nhỏ và 01
bể nhỏ. Khi ông T3 B ly hôn thì B được chia 01 bếp, 01 bể xây trên
diện tích đất ở 1 sào 6 miếng tại thôn Q, chia cho ông T3 sử dụng 01 giường đôi,
01 chăn bông…, đồng thời giao cho ông T3 nuôi anh Phạm Văn V3 và bà B nuôi
chị. Tuy nhiên, do ông T3 anh V3 không chỗ nên B đã cho ông T3
ợn đất và tài sản trên đất để ở đến khi ông T3 chết, anh V3 vẫn đang trực tiếp
quản lý, sử dụng đất vày nhà trên đất.
Sau khi ông T3 ly hôn vi B, ông T3 đã kết hôn vi bà Trn Th V1
sinh đưc 02 con chung là ch Phm Th L anh Phạm Văn V2. Năm 2001,
ông T3 chết, B đã nhiều ln yêu cu bà V1 tr li cho bà B tài sản đã cho ông
T3 n. T năm 2005 đến nay, B liên tc gửi đơn kiến ngh đến cơ quan có
thm quyn nhưng tranh chấp đất đai giữa B V1 vẫn chưa được gii
quyết. Bà B khi kin buc bà V1, anh V3, anh V2 ch L tr li phần đất
đang sử dng ti thửa đất s 118, t bản đồ s 12 và yêu cu hu GCNQSDĐ đã
cp cho bà V1, ch đồng ý vi yêu cu khi kin ca bà B.
Ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan - ông Lưu Thanh H1 trình bày:
5
Trước đây, ông làm nghề xay xát lúa gạo, là người khác thôn nhưng ở cùng xã V
nên ông biết Trn Th B ông Phạm Văn T3 v chồng, sinh được 02
ngưi con chung anh Phạm Văn V3 ch Phm Th H2 nhưng ông T3, bà B
đã ly hôn. Bà B nuôi ch H2 và đã được Nhà nước cp quyn s dụng đất mi,
cũng tại thôn Q, V, huyn L. Thửa đất chung ca ông T3, B do ông T3
cùng con trai anh V3 . Khong cuối năm 1991, ông thuê đt ca ông T3
(việc thuê đt ông làm vic vi ông T3, không liên h vi B) để dng lán
làm máy xay xát lúa. Đến năm 1993, ông T3 đồng ý chuyển nhượng cho ông
290 m
2
đất, trong đó: 72 m
2
đất , 218 m
2
đất vườn. S tin nhn chuyn
nhưng c th ông không nh, ch nh gn 03 triệu đồng. Đến khi ông ra
UBND xã V làm th tc chuyển nhượng quyn s dụng đất thì UBND xã V yêu
cu vic chuyển nhượng quyn s dụng đất phi ch ca c ông T3
B. Khi ông vào gp bà B, thì bà B đưa cho ông xem trích lục bn án có ni dung,
Tòa án giao cho bà B s dng 01 bếp, 01 b xây trên dic tích 01 sào 06 miếng.
B yêu cu ông phi thanh toán cho B s tin 450.000 đồng, bằng đúng số
tin bà B đã nộp cho Nhà nước để đưc cp tiêu chuẩn đất thì bà B mi đng ý
chuyển nhượng quyn s dụng đất cho ông. B đã nhận tin viết giy
giy biên nhn cho ông vi ni dung: “Tôi Trần Th B có nhn của anh Lưu Văn
H1 (bán 1 phn tài sn) s tiền 450.000đồng. do sau khi v chng ly hôn tôi
đưc quyn s dng tài sản ntrích lục án đã ghi nay các cấp thm quyn
đã duyệt cho i th khác. Vậy tài sản thanh lý. Tôi đã nhận s tin
450.000đồng (bốn trăm năm mươi nghìn đng) ngày 31 tháng 8/1993. Giấy
biên nhn này, khi bà B đơn khi kiện, ông đã np cho UBND xã V, huyn L.
Năm 1993, sau khi nhn chuyển nhượng quyn s dụng đất, ông đã dỡ b
01 phn ca bếp (vì ông nhn chuyển nhượng c bếp nhưng khi làm thì chỉ 01
phn ca bếp trên phần đất ông nhn chuyển nhưng) và b c để xây trên
đó 01 ngôi nhà cp 4 lợp ngói. Đến năm 2003, ông d b ngôi nhà cấp 4 đi để
làm mt ngôi nhà mái bng 03 tng.
Năm 2020, ông chuyển nhượng quyn s dụng đất cho ch (họ tên c
th ông không nhớ) người Đôn Lương, thị Duy Tiên, tnh Nam. Ông
chuyển nhượng ngôi nhà mái bng trên phn đất 102 m
2
, trong đó 72 m
2
đất
th , 30 m
2
đất vườn. Hin ti ông ch còn 188 m
2
đất vườn. Phn din tích
ông đã nhn chuyn nhưng ca B, ông T3 t trước đến nay ông qun lý, s
dng ổn định, không tranh chp với ai cũng không biến động (không
tăng, giảm) gì v din tích.
Vic chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông vi B, ông T3 đưc
thc hiện theo đúng quy đnh ca pháp luật. Ông đã được cấp GCNQSDĐ
qun s dng ổn định t năm 1993 đến nay. Ông không tranh chp v
quyn s dụng đất vi bà B, bà V1 và các đương sự khác trong v án. Vic tranh
chp quyn s dụng đất và yêu cu hủy GCNQSDĐ giữa các đương s trong v
án, ông không tranh chp và không có ý kiến gì, đ ngh Tòa án gii quyết v án
theo quy định ca pháp lut.
Ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan - UBND xã V trình bày: năm 1995,
6
Nhà nước đo đạc 924, lp bản đồ cấp GCNQSDĐ, hộ ông Phạm Văn T3
đưc UBND huyn L cấp GCNQSDĐ ngày 03/02/1999, din tích 455 m
2
, trong
đó: đất 216 m
2
, đất vườn 239 m
2
. H ông Phạm Văn T3 đưc cấp GCNQSDĐ
cp lần đầu theo hin trng s dụng đt, ông T3 đã quản s dụng đất
t trước năm 1986 cho đến năm 1994, UBND V khi đo đạc 924 căn cứ o
h sơ, s h, s khu hin trng s dụng đã khai đăng cấp giy chng
nhận. UBND xã đã công khai h sơ tại thôn, xóm nhưng gia đình B không có
ý kiến gì. Hội đồng đăng đất đai của đã xét duyệt đề ngh cp trên cp
GCNQSDĐ mang tên ông Phạm Văn T3 ti thi điểm đó phù hợp. Tuy nhiên
theo Bn án dân s s 17 ngày 23/6/1982 ca Tòa án nhân dân huyn L, tnh
Nam (bản án đã hiệu lc pháp lut) thì quyn s dng thửa đất trên thuc v
Trn Th B, B mi ch chuyển nhượng mt phn quyn s dụng đất cho
ông Lưu Thanh H1 s thng nht ca bà B, ông T3. Phn diện tích đất còn li
286 m
2
thuc quyn s dng ca B, quan Nhà nước thm quyền đã cấp
theo hin trng s dng cho ông T3 là không đúng quy định pháp lut.
Năm 2004, thc hin Kế hoch 566, cấp đổi li GCNQS. Do ông Phm
Văn T3 đã chết, UBND xã V lp h sơ cấp đi GCNQSDĐ mang tên h bà Trn
Th V1. UBND huyn L cp GCNQSDĐ ngày 11/12/2006, số s H00261, s sezi
AH753051, thửa đất s 118, t bản đồ s 12 din tích 455 m
2
, trong đó: đất ONT
216 m
2
, đất CLN 239 m
2
. Vic cấp GCNQSDĐ cho hộ V1 cấp đổi, được
thc hiện theo đúng trình tự, th tc. Tuy nhiên, do GCNQSDĐ cơ quan có thẩm
quyền đã cấp cho h ông Phạm Văn T3 là chưa đảm bo theo quy định pháp lut,
nên vic cấp đổi GCNQSDĐ cho hộ V1 chưa phù hợp quy định pháp lut.
Ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan - UBND huyn L trình bày: Tài sn
ca bà Trn Th B đưc phân chia ti Bn án dân s s 17/DS-ST ngày 23/6/1982
được các đương sự là bà B và ông T3 t chc thc hin. Bà B đã chuyển nhượng
tài sản được chia ca mình gn lin với đất 290 cho ông u Thanh H1 nên
diện tích đất đã cấp GCNQSDĐ ghi tên ông T3 và sau này cp li theo Kế hoch
566 không liên quan đến tài sn bà B được phân chia khi ly hôn năm
1982 (th hin ti Bn án dân s sơ thẩm s 17).
vy, UBND huyn L nhn thy, Trn Th B không quyn yêu cu
hy GCNQSDĐ đối vi din tích đất đã cp cho ông T3 và sauy là bà V1 vi lý
do, tài sn ca B đưc phân chia ti Bn án n s s 17/DS-ST ngày
23/6/1982 và bà B đã chuyển nhượng cho ông Lưu Thanh H1.
Ti biên bản định giá ngày 10/5/2022 ca Hội đồng định giá xác định giá
tr tài sản như sau:
1. V đất: giá tr quyn s dụng đất tha đất s 118, t bản đồ s 12 ti thôn
Q, xã V, huyn L, tnh Hà Nam: v đất ti nông thôn (ONT) giá tr: 216 m
2
x 3.000.000 đ/m
2
= 648.000.000 đng. V đất trồng cây lâu năm (CLN) giá
tr: 239 m
2
x 1.500.000 đ/m
2
= 358.500.000 đồng. Tng giá tr quyn s dng
đất là 1.006.500.000 đồng.
2. V tài sn gn lin với đất:
7
- Công trình do v chng anh V3, ch T1 xây dựng trên đất gm: 01 nhà
mái bng 02 tng, ca g tr giá 499.258.000 đồng; 01 nhà v sinh tr giá
7.912.000đồng; 01 lán lợp Bluximăng trị giá 13.382.000 đồng; 01 lán lp tôn tr
giá 26.400.000 đồng; 01 sân bê tông tr giá 2.150.00 đng. Tng giá tr các công
trình xây dựng là 549.102.000 đồng.
- Công trình do Trn Th V1 xây dng, kiến thiết trên đt gm: 01 nhà
mái bng 02 tng, 01 tum, ca nhôm kính, nn lát gch liên doanh tng din tích
là 179,52 m
2
có giá tr là 515.097.000 đồng; 01 lán tôn ngoài hiên trước nhà din
tích 19,008 m
2
có giá tr là 22.800.000 đồng. Tng giá tr các công trình xây dng
là 537.897.000 đồng.
- Công trình do v chng anh V2, ch H3 xây dựng trên đất gm: 01 nhà
lán tôn tr giá 28.700.000 đồng; 01 kho tr giá 6.863.000 đồng; 01 b c tr giá
4.144.000 đồng; 01 n n không ng sau nhà tr giá 2.669.000 đồng; 01 sân
tông tr giá 3.942.000 đồng. Tng các công trình xây dựng là 46.318.000 đồng.
- Công trình do v chng ch L, anh T2 xây dựng trên đất gm: 01 nhà lán
tôn tr giá 157.611.000 đồng; 01 lán tôn không ng sau nhà tr giá 2.211.000
đồng; 01 n ng tr giá 1.892.000 đồng. Tng giá trc ng trình xây dng
là 161.714.000 đồng.
Ti Bn án s 05/2024/DS-ST ngày 26-02-2024, Tòa án nhân dân tnh
Nam đã căn cứ các điu 26, 34, 35, 37, 38, 147, 157, 165, 227, 273 và 280 B
lut t tng dân sự; Điều 32 Lut t tụng hành chính; Điều 2 Lut đất đai 1993;
Điu 203 Lut đất đai 2013; Mục I Công văn s 1427/CV-ĐC ngày 13/10/1995
ca Tng Cục địa chính hướng dn x lý mt s vn đề v đất đai để cp
GCNQSDĐ; Điu 16 Pháp lnh thi hành án dân s năm 1989; phần VIII Thông
liên ngành s 981/TTLN ngày 21/9/1993 ca B pháp, Tòa án nhân dân ti
cao, Vin kim sát nhân dân tối cao ng dn thc hin mt s quy định ca
Pháp lnh Thi nh án dân s; quyết định không chp nhn toàn b yêu cu khi
kin ca Trn Th B v việc đề ngh hủy GCNQSDĐ s AH753051 (s vào s
cp GCNQSDĐ: H00261) do UBND huyn L, tỉnh Nam đã cấp cho Trn
Th V1 ngày 11/12/2006, tha đất s 118, t bản đồ s 12 din tích 455 m
2
, trong
đó: đất ONT 216 m
2
, đất CLN 239 m
2
; buc bà Trn Th V1, anh Phạm Văn V3,
anh Phạm Văn V2, ch Phm Th L tr li tài sn ca B quyn s dụng đất
ti thửa đất s 118, t bản đồ s 12, din tích 455 m
2
, trong đó: đt ONT 216 m
2
,
đất CLN 239 m
2
, v trí đất ti thôn Q, xã V, huyn L, tnh Hà Nam.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn quyết định v chi phí xem xét thm định
ti ch theo quy định ca pháp lut.
Sau khi xét x sơ thm, ngày 05/3/2024, nguyên đơn Trn Th B kháng
cáo đề ngh sa bản án sơ thẩm chp nhn toàn b yêu cu khi hin.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn người đại diện theo ủy quyền đề ngh hủy bản án sơ thẩm
để xét x sơ thẩm lại chp nhn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
8
B đơn người đại diện theo ủy quyền đề ngh không chp nhn kháng
cáo, gi nguyên quyết định của Tòa án cp sơ thẩm đối vớic đương s.
- Ý kiến Kiểm sát viên: đề ngh chp nhận kháng cáo hủy bản án sơ thẩm
để giải quyết lại v án bảo đảm quyền lợi hợp pháp củac đương s.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN
Trên cơ sở ni dung v án, căn cứ vào các tài liu, chng c có trong h
v án đã được kim tra, tranh tng ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhn thy:
[1]. V t tng
Theo các tài liu trong h sơ v án, Tòa án nhân dân tnh Nam th ,
gii quyết v ánđúng thm quyn theo quy định ca pháp lut.
Ti phiên tòa vng mt 1 s người quyn li, nghĩa v liên quan nhưng
c đương s này đã đưc triu tp hp l ln th 2, nên Hi đồng xét x T3
hành xét x vng mt h theo quy định.
[2] V ni dung
V ngun gc tha đất s 118, t bản đồ 12 ti thôn Q, V, huyn L, tnh
Nam: theo h 299 năm 1986, s mc kê, thửa đất trên thuc t bản đồ s
2, tha s 427, din tích 720 m
2
, trong đó: đất th 288 m
2
mang tên ông
Phạm Văn T3, đất th canh 432 m
2
ca Hp tác qun lý. Năm 1993, bà Trần
Th B chuyển nhượng quyn s dụng đất cho ông Lưu Thanh H1, din tích
290 m
2
, gm: 72 m
2
đt , 218 m
2
đất vườn vi s tiền 450.000 đồng ông H1
đã được cp GCNQSDĐ đi vi diện tích đt trên.
Năm 1995, Nhà nước đo đạc 924, lp bản đ ngày 03/02/1999 h ông
Phạm Văn T3 đưc UBND huyn L cp GCNQSDĐ ngày 03/02/1999, din tích
455 m
2
, trong đó: đất 216 m
2
, đất vườn 239 m
2
. Đến năm 2004, thực hin Kế
hoch 566, cấp đổi li GCNQSDĐ. Do ông Phạm Văn T3 đã chết, UBND V
lp h cấp đổi GCNQSDĐ UBND huyn L đã cấp GCNQSDĐ ngày
11/12/2006, s s H00261, s sezi AH753051) thửa đt s 118, t bản đồ s 12
din tích 455 m
2
, trong đó: đất ONT 216 m
2
, đất CLN 239 m
2
cho h Trn
Th V1.
Năm 2013, chính quyền địa phương đo đạc lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất thì hộ bà V1 sử dụng diện tích 305 m
2
(136 m
2
đất ONT và 169 m
2
đất CLN)
thuộc thửa đất số 70, tờ bản đồ số 17; anh Phạm Văn V3 (con riêng của ông T3)
sử dụng diện tích 150 m
2
(80 m
2
đất ONT, 70 m
2
đất CLN) thuộc thửa đất số 74,
tờ bản đồ số 17
và đã xây nhà kiên cố trên đất để ở.
H ông Phạm Văn T3 (nay là hV1) có 05 khẩu được chia tiêu chun đất
nông nghip gm: ông T3, V1, 02 con chung ca ông T3 vi V1 (anh V2,
ch L) anh V3.
Tiêu chun chung ca h đưc chia gm:
05 khu % x 54
m
2
= 270 m
2
+ 05 khu 115 x 468 m
2
= 2.340 m
2
. Tổng được hưởng 2.610 m
2
-
(góp đất 05 khu x 21 m
2
= 104 m
2
+ din tích đã chuyn quyn 517 m
2
(ct tr tiêu
chuẩn đất ca anh V3 v hB). Din tích còn li hin tại đang được hưởng là
9
989 m
2
, đã nhận trong vườn ti thửa đất s 118, t bản đ s 12 din tích 169 m
2
,
n nhn ngi đồng là 1.820 m
2
, quy h s K 0,8 = 1.493 m
2
, đã giao ở khu Ao
bèo 1.456 m
2
đất màu s đồng Ca hàng 183 m
2
. Hin trng h gia đình
V1 đang canh tác, qun lý, s dng ổn đnh thửa đất trên nhưng chưa đưc cp
GCNQSDĐ.
Đối vi phn din tích 517 m
2
do h gia đình V1 ct tr tiêu
chun đất nông nghip ca anh V3 v h B, anh V3 đã tiếp nhn qun lý,
s dng ổn định.
Phn diện tích đất vườn 239 m
2
ti tha đất s 118, t bản đồ
s 12 (theo bản đồ đo mới năm 2013 là thửa đất s 70 và 74 t bản đồ s 17) theo
phương án dồn đổi quyn s dụng đất đã được thông qua và giao đất cho các h,
h gia đình bà V1 (tiêu chun chung ca ông T3, bà V1, anh V2, ch L) được ct
tr 169 m
2
, anh V3 đưc ct tr 70 m
2
theo đúng kết qu trích đo hin trng s
dụng đất.
Căn cứ vào Bản án dân sự số 17 ngày 23/6/1982 của Toà án nhân n
huyện L có nội dung: chia cho bà B sử dụng 01 bếp nhỏ, 01 bể xây trên diện tích
01 sào 06 miếng (tương đương với 576 m
2
). Theo sổ mục kê ruộng đất của
HTX Quán Văn, V năm 1986 ghi: T3 720 m
2
(288 m
2
thổ, 432 m
2
thổ canh
HTX), như vậy năm 1986 ông T3 đang người quản lý, sử dụng thửa đất
được ghi nhận diện tích 288 m
2
đất thổ, còn lại 432 m
2
thổ canh do Hợp tác
quản . Đến năm 1993, B đã bán cho ông Lưu Thanh H1 290 m
2
(72 m
2
đất
nông thôn, 218 m
2
đất trồng cây lâu năm) nhận số tiền 450.000 đồng được
thể hiện tại giấy biên nhận của B đề ngày 31/8/1993 nội dung: “Tôi Trần
Thị B có nhận của anh Lưu Văn H1 (bán 1 phần tài sản) số tiền 450.000đ. Lý do,
sau khi vợ chồng ly hôn tôi được quyền sử dụng tài sản như trích lục án đã ghi
nay các cấp thẩm quyền đã duyệt cho tôi thổ khác. Vậy tài sản thanh lý.
Tôi đã nhận số tiền 450.000đ”. Phần diện tích đất ông H1 đã nhận chuyển
nhượng quyền sdụng đất của B đã được Nhà nước cấp GCNQS ngày
31/12/2008, cấp cho hộ ôngu n H1, bà Trần Thịn, thửa đất số 117, tờ bản
đồ số 12, với diện tích 290 m
2
, trong đó: 72 m
2
đất ONT (đất nông thôn), 218
m
2
đất CLN ất trồng y lâu năm) được cấp đổi GCNQSDĐ ngày
25/11/2014 cho hộ ông H1, Tân, thửa đất số 39, tờ bản đồ số 17 với diện tích
290 m
2
, trong đó: 72 m
2
đất ONT, 218 m
2
đất CLN.
Như vậy, sau khi Bản án dân sự thẩm số 17 ngày 23/6/1982 của Toà án
nhân dân huyện L hiệu lực pháp luật, B đã cùng con gái trên thửa đất
nhưng vì ông T3 nuôi anh V3 (lúc đó anh V3 còn nhỏ) nên bà B vẫn cho ông T3
ở cùng. Quá trình cùng, do xảy ra mâu thuẫn nên bà B đã chuyển đi nhờ chỗ
khác nhưng vẫn qua lại thửa đất được giao theo bản án của Tòa án huyện L, điều
đó được chứng minh năm 1993 khi ông T3 chuyn nhượng một phần đất 290 m
2
cho ông H1, UBND xã V vẫn phải mời bà B đến làm, ký thủ tục chuyển nhượng
cho ông H1.
Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết v án, Tòa án cp sơ thẩm chưa xác
minh, làm sau khi chuyển nhượng một phần đất cho ông Lưu Thanh H1 290
m
2
(72 m
2
đất ở nông thôn, 218 m
2
đất trồng cây lâu năm) vào năm 1993 thì diện
tích đất còn lại của B được chia theo Bản án dân sự thẩm số 17 ngày
10
23/6/1982 của Toà án nhân dân huyện L nằm ở v trí c th nào trên thửa đất
V1 đang đứng tên, diện tích còn lại bao nhiêu (gồm những loại đất gì).
Khi ông T3 còn sống đã cùng bà V1 tôn tạo được gì (tài sản, công sức đóng góp,
cây cối…) đối với phần đất còn lại của bà B như thế nào.
Tòa án cấp thẩm đã viện dẫn Thông liên ngành số 981/TTLN ngày
21/9/1993 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao hướng dẫn thực hiện một số quy định của Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm
1989 (phần VIII) hướng dẫn: đối với các bản án, quyết định dân sự hiệu lực
pháp luật trước ngày 01/6/1993, nhưng chưa được thi hành, thì việc thi hành án
được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Thi hành án dân sự Thông
này, cụ thể đã viện dẫn Điều 16 Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 1989 quy
định về thời hiệu thi hành án: “Trong thời hạn ba năm kể từ ngày bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án là công dân có quyền gửi đơn
đến Chánh án Toà án đã xử thẩm hoặc thẩm đồng thời chung thẩm vụ
án để yêu cầu thi hành án. Trong thời hạn đó, nếu người được thi hành án
không yêu cầu thi hành thì bản án, quyết định hết hiệu lực thi hành” để không
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Trần Thị B chưa đúng với quy định của
pháp luật tinh thần Án lệ số 50/2021/AL ngày 25/11/2021 ca Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao “Về quyền khởi kiện vụ án đòi lại tài sản
của người được giao tài sản theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì quyền sdụng đất của B đối
với diện tích đất tranh chấp đã được xác định tại Bản án dân sự thẩm s17
ngày 23/6/1982 của Toà án nhân dân huyện L. Tòa án không được giải quyết lại
quan hệ ai là chủ sử dụng đất hợp pháp, nhưng B quyền khởi kiện ván
đòi lại tài sản của người được giao tài sản theo bản án, quyết định hiệu lực
pháp luật lại là quan hệ pháp luật khác. Đối với Thông tư liên ngành số
981/TTLN ngày 21/9/1993 của Bộ pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện Điều 16 của Pháp lệnh Thi hành án
dân sự năm 1989 là: nếu còn thời hiệu thi hành án thì, B có quyền yêu cầu cơ
quan thi hành án cưỡng chế thực hiện giao đất theo Bản án dân sự sơ thẩm số 17
ngày 23/6/1982 của Toà án nhân dân huyện L.
Theo quy định của pháp luật, B quyền yêu cầu thi hành án trong thời
hạn theo quy định. Trong trường hợp người được thi nh án chứng minh được
do tr ngại khách quan hoặc do s kiện bt kh kháng không th yêu cầu thi
hành án đúng thời hạn thì thời gian do tr ngại khách quan hoặc s kiện bất
kh kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án; việc đình ch thi hành án
do thời hiệuu cầu thi hành án đã hết thuộc thẩm quyền của cơ quan thi hành án;
tuy nhiên, các nội dung này chưa được thu thập, xác minh, làm rõ.
Tòa án cấp thẩm cho rng t năm 1993 đến năm 1999 (năm ông T3
được công nhậncp giy chứng nhận quyn s dụng đất lần đầu) B không
đơn yêu cầu thi hành án, không thuộc trường hp bất kh kháng, không phản
đối việc ông T3 quản , khai quyền s dụng đất, bản án s 17 đã hết hiệu lực
thi hành để kết luận B đã từ bỏ quyền sử dụng đất không chấp nhận yêu
11
cầu khởi kiện không căn cứ. Tòa án cấp thẩm không chấp nhận yêu cầu
của bà B nên không xem xét công sức giữ gìn, tu bổ bảo quản đất, tài sản cho bà
V1 cũng như khoản tiền bà V1 nộp thuế đất là không đúng.
Các ni dung nêu trên nh ng đến vic xem xét đy đủ, khách quan,
toàn din v án và không th b sung ti phiên tòa phúc thm, nên căn c
chp nhn kháng cáo ý kiến ca Kim sát viên ti phiên tòa hy bn án sơ
thm để gii quyết li v án theo quy định ca pháp lut.
[3]. Nguyên đơn không phi np án phí phúc thm.
Bi các l trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khon 3 Điu 308; Điu 310; khon 3 Điều 148 B lut t tng dân
s; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 ca Ủy ban Thường
v Quc hội quy định v án phí, l phí Tòa án.
Hy Bn án s 05/2024/DS-ST ngày 26-02-2024 ca Tòa án nhân dân tnh
Nam và chuyn h sơ v án cho Tòa án nhân dân tnh Nam gii quyết li
v án theo th tc sơ thm.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND cp cao ti Hà Ni;
- TAND tnh Hà Nam (kèm h sơ v án);
- Cc THA dân s tnh Hà Nam;
- Các đương s (theo đa ch);
- Lưu: HSVA, PHCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Nguyn Tt Nam
Tải về
Bản án số 562/2024/DS-PT Bản án số 562/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 562/2024/DS-PT Bản án số 562/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất