Bản án số 135/2024/DS-ST ngày 13/11/2024 của TAND huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 135/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 135/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 135/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 135/2024/DS-ST ngày 13/11/2024 của TAND huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tiểu Cần (TAND tỉnh Trà Vinh) |
Số hiệu: | 135/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/11/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | tín dụng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TIỂU CẦN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 135/2024/DSST
Ngày: 23-9-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Dƣơng Thị Mỹ Chấm
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Nguyễn Thị Hồng Nhung;
Bà Trang Thị Cẩm Nhuần.
- Thư ký phiên tòa: Ông Đặng Văn Thi- Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hoàng Danh, Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 9 năm 2024, tại Phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Tiểu
Cần xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 397/2024/TLST-DS, ngày
07-6-2024, về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 211/2024/QĐXXST-DS, ngày 20-8-2024; Quyết định hoãn phiên
tòa số: 157/2024/QĐST-DS, ngày 09-9-2024 giữa:
Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần QĐ (MB);
Địa chỉ trụ sở: Số 18 Lê Văn L, phường Trung H, quận Cầu G, thành phố
Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng: Ông Trần Quyết Th;
Chuyên viên xử thu hồi nợ – MBAMC Tây Nam Bộ (Có mặt)
Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Thu V, sinh năm 1973; Địa chỉ: Khóm VI, thị
trấn Tiểu C, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa đại diện ủy
quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngày 08/11/2021 bà Nguyễn Thị Thu V có ký các hợp đồng vay vốn tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB), cụ thể như sau:
1. Hợp đồng cho vay số: 213415.20.910.898898.TD ngày 08/11/2021,
khế ước LD213135238 vay với số tiền vốn bằng 500.000.000 đồng, mục đích
2
vay mua sắm thiết bị đồ dùng gia đình ngày nhận nợ là ngày 10/11/2021, lãi suất
11.5%/năm;
2. Thẻ tín dụng JCB CREDIT: Tiền giải ngân 35.000.000 đồng, lãi suát
thỏa thuận 27/năm;
Tài sản thế chấp của bà Nguyễn Thị Thu V đảm bảm cho khoản vay tiền
tại Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại thửa đất số147, tờ bản đồ
số 40, diện tích 268,2m
2
, tại khóm 6, thị trấn Tiểu Cần, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà
Vinh, số CQ031692, số vào sổ CS 02921 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Trà Vinh ấp ngày 06/7/2018, hợp đồng thế chấp được công chứng tại Văn phòng
công chứng Công Lý –Trà Vinh số 6698 ngày 30/12/2020 và được đăng ký giao
dịch bảo đảm tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện Tiểu Cần theo
đúng quy định của pháp luật.
Do bà Nguyễn Thị Thu V đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, Ngân hàng đã
nhiều lần gửi thông báo, công văn yêu cầu bà Vân trả nợ và yêu cầu bà Vân giao
tài sản bảo đảm để cho Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) xử lý theo quy định
nhưng bà Vân đều không thực hiện theo yêu cầu thanh toán nợ vay đã ký với
Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB).
Trong thời gian vay bà Vân có thanh toán cho Ngân hàng TMCP Quân
Đội (MB), cụ thể:
- Hợp đồng cho vay số: 213415.20.910.898898.TD bà Vân thanh toán vốn
gốc gằng 196.659.000 đồng và tiền lãi bằng 102.466.838 đồng;
- Thẻ tín dụng JCB CREDIT: Bà Vân đã thanh toán vốn gốc bằng
18.798.315 đồng và tiền lãi.
Đại diện Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) yêu cầu bà Nguyễn Thị Thu
V phải có trách nhiệm trả cho ngân hàng tiền vốn vay và lãi của 02 hợp đồng
tính đến ngày 23/9/2024 cụ thể:
1. Hợp đồng cho vay số: 213415.20.910.898898.TD tổng cộng bằng
348.400.239 (trong đó tiền vốn vay bằng 225.011.000 đồng, tiền lãi trong hạn
2.274.769 đồng, tiền lãi quá hạn bằng 34.224.054 đồng, tiền lãi chậm trả bằng
8.560.416 đồng).
2. Thẻ tín dụng JCB CREDIT tổng cộng bằng 38.522.933 đồng (trong đó
vốn vay bằng 16.201.655 đồng, tiền lãi quá hạn bằng 22.321.278 đồng).
Trường hợp bà Nguyễn Thị Thu V không thanh toán được hết nợ vay của
02 hợp đồng trên, đề nghị xử lý tài sản thế chấp quyền sử dụng đất quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại thửa đất số147, tờ bản đồ số 40, diện
tích 268,2m
2
, tại khóm 6, thị trấn Tiểu Cần, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh, số
CQ031692, số vào sổ CS 02921 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Trà Vinh
cấp ngày 06/7/2018 để thu hồi nợ cho ngân hàng.
Đối với bị đơn: Sau khi Tòa án thụ lý vụ án, Tòa án đã thực hiện niêm yết
công khai hợp lệ các thủ tục như Thông báo về việc thụ lý vụ án, các Thông báo
về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải,
3
Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa, nhưng bà Vân
không đến Tòa án tham gia tố tụng, Tòa án không tiến hành lấy lời khai được
đối với bà Vân, nên không xác định được những tình tiết nào của vụ án mà các
bên đã thống nhất và không thống nhất. Vì vậy Tòa án căn cứ vào các tài liệu,
chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để xét xử vụ án.
Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn có cung cấp cho Tòa án 01
bộ hồ sơ vay vốn (bản photo có chứng thực do ngân hàng cung cấp) gồm:
01 đơn khởi kiện ngày 15/4/2024 (Bản chính); Văn bản ủy quyền; hợp
đồng ủy quyền; giấy phép thành lập và hoạt động; Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp công ty cổ phần, quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc công ty
MBAMC; Quyết định điều chuyển điều chuyển và giao nhiệm vụ cán bộ, hợp
đồng cho vay số 213415.20.910.898898.TD, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng
đất, phiếu yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất,
quyền sử dụng thửa đất 147; Bị đơn không có cung cấp chứng cứ;
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải
quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án cho đến xét xử, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã
chấp hành đúng nhiệm vụ, quyền hạn và tuân thủ đúng trình tự, thủ tục giải
quyết vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đương sự tham
gia tố tụng trong vụ án đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Bị đơn chưa chấp hành đúng theo quy định
của pháp luật còn vắng mặt tại các phiên hòa giải và phiên tòa.
Về nội dung vụ án: Sau khi tóm tắt nội dung vụ án Kiểm sát viên đề nghị
Hội đồng xét xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB).
2. Buộc bà Nguyễn Thị Thu V có trách nhiệm trả cho Ngân hàng TMCP
Quân Đội (MB) tổng cộng bằng 348.400.239 (trong đó tiền vốn vay bằng
225.011.000 đồng, tiền lãi trong hạn 2.274.769 đồng, tiền lãi quá hạn bằng
34.224.054 đồng, tiền lãi chậm trả bằng 8.560.416 đồng) theo hợp đồng cho vay
số: 213415.20.910.898898.TD ngày 08/11/2021.
3. Buộc bà Nguyễn Thị Thu V có trách nhiệm trả cho Ngân hàng TMCP
Quân Đội (MB) tổng cộng bằng 38.522.933 đồng (trong đó vốn vay bằng
16.201.655 đồng, tiền lãi quá hạn bằng 22.321.278 đồng) theo thẻ tín dụng JCB
CREDIT.
Kể từ ngày 24/9/2024 cho đến khi thi hành án xong đối với số tiền nợ gốc
chưa trả, bên phải thi hành án còn phải tiếp tục trả lãi theo lãi suất ghi trong
hợp đồng hợp đồng cho vay số: 213415.20.910.898898.TD ngày 08/11/2021 và
Thẻ tín dụng JCB CREDIT cho đến khi thi hành án xong.
4. Khi án có hiệu lực pháp luật, nếu bà Nguyễn Thị Thu V không trả được
nợ thì Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án
dân sự có thẩm quyền xử lý tài sản theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
số: 213424.20.910.8988989.BĐ ngày 30/12/2020 để thu hồi nợ cho ngân hàng
gồm: Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại
thửa đất số147, tờ bản đồ số 40, diện tích 268,2m
2
, tại khóm 6, thị trấn Tiểu
4
Cần, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh, số CQ031692, số vào sổ CS02921 do Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Trà Vinh cấp ngày 06/7/2018 để thu hồi nợ cho
Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB).
5. Về án phí đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng: Quan hệ tranh chấp trong vụ án là “Tranh chấp hợp đồng
tín dụng”. Bị đơn cư trú tại huyện Tiểu Cần theo quy định tại Điều 35, 39 của
Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Tiểu Cần; Bị đơn không có yêu cầu phản tố;
Bà Nguyễn Thị Thu V vắng mặt, nên Hội đồng xét xử áp dụng điểm b,
khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự vẫn xét xử vụ án.
[2] Về nội dung vụ án: Ngày 08/11/2021, bà Nguyễn Thị Thu V với Ngân
hàng TMCP Quân Đội (MB) có ký kết hợp đồng cho vay số:
213415.20.910.898898.TD ngày 08/11/2021 theo khế ước LD213135238 cho bà
Vân vay với số tiền vốn bằng 500.000.000 đồng, mục đích vay mua sắm thiết bị
đồ dùng gia đình này nhận nợ ngày 10/11/2021, lãi suất 11.5%/năm;
Ngoài ra bà Nguyễn Thị Thu V còn ký 01 hợp đồng vay tiền bằng thẻ tín
dụng JCB CREDIT với số tiền vốn vay bằng 35.000.000 đồng, lãi suất
27%/năm.
[3] Để đảm bảo khoản vay tiền trên bà Vân có thế chấp tài sản theo hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 213424.20.910.8988989.BĐ ngày
30/12/2020 gồm: Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất tại thửa đất số 147, tờ bản đồ số 40, diện tích 268,2m
2
, tại khóm 6,
thị trấn Tiểu Cần, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh, số CQ031692, số vào sổ CS
02921 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Trà Vinh cấp ngày 06/7/2018.
[4] Xét thấy các tài liệu do Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) cung cấp.
Như vậy người khởi kiện đã có đủ chứng cứ để chứng minh bà Vân có vay và ký
nhận số tiền vốn gốc tại ngân hàng theo hợp đồng tín dụng số: Hợp đồng cho
vay số: 213415.20.910.898898.TD bằng 500.000.000 đồng và Thẻ tín dụng với
hạn mức bằng 35.000.000 đồng.
Từ ngày nhận tiền vay bà Vân có thanh toán cho Ngân hàng TMCP Quân
Đội (MB) tiền vốn vay và của 02 hợp đồng cụ thể: (1) Hợp đồng cho vay số:
213415.20.910.898898.TD bà Vân thanh toán vốn gốc gằng 196.659.000 đồng
và tiền lãi bằng 102.466.838 đồng; (2) Thẻ tín dụng JCB CREDIT: Bà Vân đã
thanh toán vốn gốc bằng 18.798.315 đồng và tiền lãi, cho đến nay số tiền vốn
vay còn lại bà Vân chưa thanh toán xong.
[5] Căn cứ vào hợp đồng cho vay số: 213415.20.910.898898.TD ngày
08/11/2021 theo khế ước LD213135238 và Thẻ tín dụng JCB CREDIT hạn mức
5
35.000.000 đồng, nếu bà Vân không trả đầy đủ nợ gốc và nợ lãi theo hợp đồng
đã ký là vi phạm nghĩa vụ thỏa thuận được ghi trong hợp đồng, mặc dù bà Vân
không đến Tòa án để giải quyết với ngân hàng, nhưng Tòa án có sao gửi các
chứng cứ mà ngân hàng nộp khởi kiện, Hội đồng xét xử căn cứ vào những
chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để giải quyết vụ án, buộc bà Vân có nghĩa vụ trả
tiền vốn ay và lãi cho ngân hàng.
[6] Xét về yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của ngân hàng: Tại hợp đồng thế
chấp quyền sử dụng đất số 213424.20.910.8988989.BĐ ngày 30/12/2020 có ghi
bên thế chấp là bà Vân đồng ý thế chấp tài sản gồm: Quyền sử dụng đất quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại thửa đất số147, tờ bản đồ số 40,
diện tích 268,2m
2
, tại khóm 6, thị trấn Tiểu Cần, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh,
số CQ031692, số vào sổ CS 02921 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Trà
Vinh cấp ngày 06/7/2018 cấp cho cá nhân bà Vân.
Xét thấy hợp đồng thế chấp số 213424.20.910.8988989.BĐ ngày
30/12/2020 để đảm bảo vay vốn của bà Vân tại ngân hàng là hợp pháp tại thời
điểm giao dịch, quá trình giải quyết tài sản thế chấp không có người thứ ba sử
dụng và cũng không có tranh chấp với ai khác, nên Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của ngân hàng.
[7] Về án phí sơ thẩm: Buộc bà Nguyễn Thị Thu V phải chịu theo quy
định của pháp luật; Ngân hàng không phải chịu án phí;
[8] Xét thấy, đề nghị của Vị đại diện Viện kiểm sát tại phiên toà là có căn
cứ theo quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, các Điều 91, 92,
147, 157 227, 228, 273, 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 463, 466 của Bộ luật Dân sự;
Căn cứ vào Điều 91 và Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng.
Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB).
2. Buộc bà Nguyễn Thị Thu V có trách nhiệm trả cho Ngân hàng TMCP
Quân Đội (MB) tổng cộng bằng 348.400.239 (trong đó tiền vốn vay bằng
225.011.000 đồng, tiền lãi trong hạn 2.274.769 đồng, tiền lãi quá hạn bằng
34.224.054 đồng, tiền lãi chậm trả bằng 8.560.416 đồng) theo hợp đồng cho vay
số: 213415.20.910.898898.TD ngày 08/11/2021.
3. Buộc bà Nguyễn Thị Thu V có trách nhiệm trả cho Ngân hàng TMCP
Quân Đội (MB) tổng cộng bằng 38.522.933 đồng (trong đó vốn vay bằng
16.201.655 đồng, tiền lãi quá hạn bằng 22.321.278 đồng) theo thẻ tín dụng JCB
CREDIT.
6
Kể từ ngày 24/9/2024 cho đến khi thi hành án xong đối với số tiền nợ gốc
chưa trả, bên phải thi hành án còn phải tiếp tục trả lãi theo lãi suất ghi trong
hợp đồng hợp đồng cho vay số: 213415.20.910.898898.TD ngày 08/11/2021 và
Thẻ tín dụng JCB CREDIT cho đến khi thi hành án xong.
4. Khi án có hiệu lực pháp luật, nếu bà Nguyễn Thị Thu V không trả được
nợ thì Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án
dân sự có thẩm quyền xử lý tài sản theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
số: 213424.20.910.8988989.BĐ ngày 30/12/2020 để thu hồi nợ cho ngân hàng
gồm: Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại
thửa đất số147, tờ bản đồ số 40, diện tích 268,2m
2
, tại khóm 6, thị trấn Tiểu
Cần, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh, số CQ031692, số vào sổ CS02921 do Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Trà Vinh cấp ngày 06/7/2018 để thu hồi nợ cho
Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB).
5. Về án phí dân sự: Buộc bị đơn bà Nguyễn Thị Thu V phải chịu
19.546.158 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) không phải chịu án phí; Hoàn trả lại
cho Ngân hàng số tiền tạm ứng án phí đã nộp bằng 9.000.000 đồng theo biên lai
thu tiền số 0002938 ngày 04-6-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tiểu
Cần, tỉnh Trà Vinh trả lại cho Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB).
6. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết công khai để xin Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử lại theo
trình tự phúc thẩm.
7. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Trà Vinh; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Tiểu Cần;
- Chi cục THADS huyện Tiểu Cần;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Dƣơng Thị Mỹ Chấm
Tải về
Bản án số 135/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 135/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 21/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm