Bản án số 139/2024/DS-ST ngày 29/10/2024 của TAND huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 139/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 139/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 139/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 139/2024/DS-ST ngày 29/10/2024 của TAND huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Kiên Lương (TAND tỉnh Kiên Giang) |
Số hiệu: | 139/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/10/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng N kiện ông Nguyễn Văn D nợ tiền vay theo HĐ tín dụng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN K
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 139/2024/DS-ST
Ngày: 29-10-2024
“V/v Tranh chấp hợp đồng
tín dụng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN K - TỈNH KIÊN GIANG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Giang Phước Thành
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Đạt
2. Bà Trần Thị Như Quỳnh
Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Nhi là Thẩm tra viên của Tòa án nhân dân
huyện K, tỉnh Kiên Giang.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện K tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn
Thị Cẩm Linh – Kiểm sát viên
Ngày 29 tháng 10 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện K xét xử sơ
thẩm công khai vụ án thụ lý số: 259/2024/TLST-DS ngày 01 tháng 7 năm 2024 về
việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
156/2024/QĐXXST-DS, ngày 25 tháng 9 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng N.
Trụ sở: Số H, phường T, quận B, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V, Chức vụ: Tổng Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Tô Trung K, Chức vụ:
Trưởng Phòng KHKD Ngân Hàng N, chi nhánh huyện K (Giấy uỷ quyền ngày
02/8/2024). Có mặt
Địa chỉ: Số M, đường H, khu phố C, thị trấn K, huyện K, tỉnh Kiên Giang.
Bị đơn: 1. Ông Nguyễn Văn D, sinh năm 1972. Có mặt
2. Bà Lê Thị Mỹ L, sinh năm 1984. Vắng mặt
Cùng địa chỉ: Ấp S, xã B, huyện K, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện và các lời khai có trong hồ sơ cũng như tại phiên tòa
nguyên đơn trình bày:
Ngân hàng N có cho ông Nguyễn Văn D và bà Lê Thị M vay số tiền là
200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng) tại hợp đồng tín dụng số: 7701-LAV-202200070
ký ngày 18/02/2022 Dư nợ đến ngày 06/6/2024 là 200.000.000 đồng cụ thể:
- Ngày 19/4/2022 giải ngân 195.000.000 đồng, dư nợ hiện tại là 130.000.000
đồng, lãi suất cho vay 10%/năm; Mục đích vay vốn: Sửa chữa nhà. Thời gian vay là
36 tháng, thỏa thuận trả nợ gốc 19/4/2023 trả 65.000.000 đồng, 19/4/2024 trả
65.000.000 đồng và 18/4/2025 trả 65.000.000 đồng, tuy nhiên ông D bà L chỉ trả
được lần đầu là 65.000.000 đồng đến nay còn dư nợ là 130.000.000 đồng.
- Ngày 16/3/2023 giải ngân 5.000.000 đồng, lãi suất cho vay 12%/năm; Mục
đích vay vốn: Nuôi bò, thời gian cho vay 12 tháng; trả lãi 6 tháng/lần. Đến nay còn
dư nợ gốc là 5.000.000 đồng.
- Ngày 21/3/2023 giải ngân 65.000.000 đồng, lãi suất cho vay 12%/năm, mục
đích vay vốn: nuôi bò, thời gian cho vày 12 tháng, trả lãi 06 tháng/lần. Đến nay còn
dư nợ gốc là 65.000.000 đồng.
Tài sản thế chấp dùng để bảo đảm cho Hợp đồng tín dụng nêu trên được ký kết
tại Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số: 7701-LCL-201700241/HĐTC ngày
05/4/2017 và Phụ lục sửa đổi hợp đồng thế chấp ngày 18/02/2022 là quyền sử dụng đất
số BO252513 nền 241b, diện tích 100m
2
, mục đích sử dụng: Đất ở nông thôn đất toạ lạc
tại ấp S, xã B, huyện K, tỉnh Kiên Giang do ông Nguyễn Văn D đứng tên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng ông Nguyễn Văn D và bà Lê Thị Mỹ L
không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết trong hợp đồng.
Tại phiên tòa hôm nay ông Tô Trung K là đại diện của Ngân hàng N yêu cầu Tòa
án giải quyết buộc ông Nguyễn Văn D và bà Lê Thị Mỹ L phải trả số tiền nợ gốc là
200.000.000 đồng và lãi tính ngày 29/10/2024 là: 22.284.892 đồng. Tổng cộng nợ gốc
và lãi là: 222.284.892 đồng. Đồng thời yêu cầu tiếp tục trả lãi theo hợp đồng đến khi
thanh toán hết nợ.
Trường hợp ông Nguyễn Văn D và bà Lê Thị Mỹ L không thanh toán được nợ
theo yêu cầu thì đề nghị Tòa án tuyên phát mãi tài sản thế chấp để thanh toán nợ vay
cho Ngân hàng N.
Bị đơn ông Nguyễn Văn D trình bày:
Ông thừa nhận ông cùng vợ là bà Lê Thị Mỹ L có vay tiền của Ngân hàng N –
chi nhánh K với các lần như Ngân hàng trình bày, tổng cộng số tiền nợ gốc đến nay
3
chưa trả là 200.000.000 đồng. Khi vay vợ chồng ông có ký hợp đồng thế chấp quyền
sử dụng đất 100m
2
tại ấp S, xã B, huyện K, tỉnh Kiên Giang. Do làm ăn khó khăn
nên chưa có khả năng trả số nợ trên cho Ngân hàng. Tại phiên toà ông D xin được trả
dần gốc và lãi mỗi tháng 1.500.000 đồng cho đến khi hết nợ.
Bị đơn bà Lê Thị Mỹ L vắng mặt nhưng tại Biên bản lấy lời khai ngày
07/10/2024 bà trình bày:
Bà thừa nhận bà và ông Nguyễn Văn D có ký hợp đồng vay tài sản của Ngân
hàng N chi nhánh huyện K, tuy nhiên chồng bà chỉ nói vay tiền và bà có ký tên vay
chứ bà không biết vay bao nhiêu. Nay Ngân hàng yêu cầu vợ chồng bà trả nợ gốc
200.000.000 đồng và lãi phát sinh thì bà đồng ý, nhưng do làm ăn thất bại vợ chồng
bà không có khả năng trả nên yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố
tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng
xét xử nghị án nhìn chung đúng trình tự theo quy định.
Nội dung vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn trả nợ,
trường hợp không trả được thì nguyên đơn có quyền yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ đã được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng, quan hệ pháp luật:
- Về tố tụng: Bà Lê Thị Mỹ L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai
nhưng vắng mặt, căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án xét xử
vắng mặt bà L.
- Về quan hệ pháp luật: Đây là tranh chấp dân sự về hợp đồng tín dụng thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện K theo quy định tại khoản 3 Điều
26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Ngân hàng N và ông Nguyễn Văn D, bà Lê Thị Mỹ L có ký hợp đồng tín dụng
số 7701-LAV-202200070 ký ngày 18/02/2022 với hạn mức vay là 200.000.000
đồng, thời gian cho vay và ký hạn nợ theo từng báo cáo đề xuất giải ngân kiêm giấy
nhận nợ cụ thể các lần nhận nợ là: Ngày 19/4/2022 giải ngân 195.000.000 đồng, đã
trả được 65.000.000 đồng còn dư nợ hiện tại là 130.000.000 đồng; Ngày 16/3/2023
giải ngân 5.000.000 đồng, dư nợ gốc hiện tại là 5.000.000 đồng; Ngày 21/3/2023
4
giải ngân 65.000.000 đồng, dư nợ gốc hiện tại là 65.000.000 đồng. Đến hạn trả
nhưng ông D bà L không thực hiện nghĩa vụ trả tiền nên đã vi phạm nghĩa vụ theo
hợp đồng, đến nay còn nợ số tiền 200.000.000 đồng, ông D bà L cũng thừa nhận còn
nợ số tiền này nhưng do làm ăn thất bại nên không có khả năng trả, do các bên đều
thống nhất số nợ nên đây là sự kiện không cần phải chứng minh quy định tại Điều 92
Bộ luật tố tụng dân sự. Vì vậy việc Ngân hàng N yêu cầu vợ chồng ông D bà L trả số
tiền 200.000.000 đồng là có cơ sở chấp nhận.
Về phần lãi Ngân hàng N yêu cầu tính đến ngày 29/10/2024 là 22.284.892
đồng là phù hợp với Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và Điều 13 của
Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Từ những phân tích trên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
Ngân hàng N. Buộc ông Nguyễn Văn D và bà Lê Thị Mỹ L phải trả cho Ngân hàng
N nợ gốc là 200.000.000 đồng và lãi là 22.284.892 đồng. Tổng cộng gốc và lãi là:
222.284.892 đồng và lãi phát sinh từ ngày 30/10/2024 theo hợp đồng tín dụng đã ký.
Về tài sản thế chấp: Ông Nguyễn Văn D và bà Lê Thị Mỹ L đã ký hợp đồng
thế chấp số 7701-LCL-201700241/HĐTC ngày 05/4/2017 và Phụ lục sửa đổi hợp đồng
thế chấp số 7701-LCL-201700241/HĐTC ngày 18/02/2022 là quyền sử dụng đất số
BO252513 nền 241b, diện tích 100m
2
, mục đích sử dụng: Đất ở nông thôn đất toạ lạc
tại ấp S, xã B, huyện K, tỉnh Kiên Giang do ông Nguyễn Văn D đứng tên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Ông D bà L cũng thừa nhận có ký hợp đồng thế chấp này, do
hợp đồng thế chấp là để đảm bảo số nợ vay của của ông D bà L vì vậy trường hợp ông
D, bà L không trả được nợ thì Ngân hàng N có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân
sự phát mãi các tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
[3] Xét việc ông D xin được trả dần Hội đồng xét xử không có cơ sở xem xét. Vì
phía nguyên đơn không thống nhất và việc xem xét thời gian, điều kiện Thi hành án là
thuộc thẩm quyền của Cơ quan thi hành án dân sự.
[4] Xét quan điểm và đề nghị của Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội
đồng xét xử nên chấp nhận.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông D bà L bị buộc trả nợ nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
- Hoàn trả số tiền tạm ứng án phí đã nộp cho Ngân hàng N.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
5
1/. Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 1 Điều 147, khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 292, 298, 299,
463, 466, 468 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 91, 95, 98 Luật các tổ chức tín dụng năm
2010; Điểu 13 của Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước; Khoản 2 Điều 8 Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
2. Tuyên xử:
Buộc ông Nguyễn Văn D và bà Lê Thị Mỹ L phải trả cho Ngân hàng N nợ
gốc là 200.000.000 đồng và lãi tính đến ngày 29/10/2024 là: 22.284.892 đồng. Tổng
cộng gốc và lãi là: 222.284.892đ (Hai trăm hai mươi hai triệu hai trăm tám mươi bốn
nghìn tám trăm chín mươi hai đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất các bên thỏa thuận theo hợp đồng tín dụng số 7701-LAV-
202200070 ký ngày 18/02/2022.
Trường hợp ông D bà L không trả được nợ thì Ngân hàng N có quyền yêu cầu
Cơ quan thi hành án dân sự phát mãi tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp số
7701-LCL-201700241/HĐTC ngày 05/4/2017 và Phụ lục sửa đổi hợp đồng thế chấp số
7701-LCL-201700241/HĐTC ngày 18/02/2022.
Về án phí:
- Ngân hàng N được chấp nhận yêu cầu nên không phải chịu án phí. Hoàn trả
lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 5.360.790 đ (Năm triệu ba trăm sáu mươi nghìn
bảy trăm chín mươi đồng) theo biên lai số 0004066 ngày 22/7/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện K.
- Ông Nguyễn Văn D và bà Lê Thị Mỹ L bị buộc trả nợ nên phải chịu án phí là
11.114.244 đ (Mười một triệu một trăm mười bốn nghìn hai trăm bốn mươi bốn
đồng).
3/. Quyền kháng cáo: Ngân hàng N, ông Nguyễn Văn D có quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (29/10/2024). Bà Lê Thị Mỹ L vắng mặt
có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kề từ ngày nhận được bản án hoặc niêm
yết công khai theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người
6
phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,
tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7,
7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014.Thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự sửa đổi, bổ
sung năm 2014.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện K;
- Chi cục THA DS huyện K;
- Đương sự;
- Lưu tập án, Hồ sơ;
- Lưu VP./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Giang Phước Thành
Tải về
Bản án số 139/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 139/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 21/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 18/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 15/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 07/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm