Bản án số 577/2024/DS-PT ngày 14/11/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 577/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 577/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 577/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 577/2024/DS-PT ngày 14/11/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bình Dương |
Số hiệu: | 577/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/11/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | 1. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn ông Phan Thanh T. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 91/2024/DS-ST ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 577/2024/DS-PT
Ngày 14-11-2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Sỹ Trứ
Các Thẩm phán: Bà Huỳnh Thị Thanh Tuyền
Ông Nguyễn Văn Tài
- Thư ký phiên tòa: Bà Huỳnh Thảo Vy - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Dương.
- Đại diện Viện Kim st nhân dân tnh Bnh Dương: Ông Lê Trung Kiên - Kiểm
sát viên.
Ngày 14 tháng 11 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 429/2024/TLPT-DS ngày 15 tháng 10 năm 2024
về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 91/2024/DS-ST ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Tòa
án nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 413/2024/QĐ-PT ngày 24 tháng 10 năm
2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S1 (Ngân hàng S2); địa chỉ: số B đường N,
phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Phạm Ngọc Trường S – Phó phòng
giao dịch D thuộc Ngân hàng TMCP S1 – Chi nhánh B là người đại diện theo ủy quyền
(Văn bản ủy quyền ngày 29/12/2023), có mặt.
- Bị đơn: Ông Phan Thanh T, sinh năm 1996; địa chỉ: ấp Đ, xã Đ, huyện D, tỉnh
Bình Dương, có mặt.
- Người kháng cáo: Bị đơn ông Phan Thanh T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 18/3/2024, các lời khai trong quá trình tham gia tố tụng
và tại phiên tòa, nguyên đơn người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Ngân hàng TMCP S1 - Chi nhánh B - Phòng G cho ông Phan Thanh T vay vốn
theo Hợp đồng tín dụng số 202226927020 ngày 23/12/2022 và thỏa thuận sửa đổi bổ
2
sung Hợp đồng tín dụng số 202226927020/TTSBĐS-01 ngày 19/7/2023, Hợp đồng tín
dụng số 202327006471 ngày 22/3/2023 với nội dung như sau:
Số tiền vay của Hợp đồng tín dụng số 202226927020 ngày 23/12/2022 và Thỏa
thuận sửa đổi bổ sung hợp đồng tín dụng số 202226927020/TTSBĐS-01 ngày 19/7/2023
là 1.950.000.000 đồng, ngày vay 27/12/2022, ngày đáo hạn 27/12/2023. Số tiền vay của
Hợp đồng tín dụng số 202327006471 ngày 22/3/2023 là 2.000.000.000 đồng, ngày vay
23/3/2023, ngày đáo hạn 23/3/2024. Mục đích vay là: bổ sung vốn kinh doanh mua bán
củi gỗ, cây cao su thanh lý. Lãi suất cho vay theo giấy nhận nợ số LD2236100171, số
tiền 1.950.000.000 đồng là 15%/năm và điều chỉnh theo quy định; lãi suất cho vay theo
giấy nhận nợ số LD2308200553, số tiền 2.000.000.000 đồng là 13,5%/năm và điều
chỉnh theo quy định. Thời hạn cho vay: 12 tháng. Dư nợ gốc hiện tại: 3.950.000.000
đồng. Hạn mức thẻ tín dụng được cấp: 50.000.000 đồng.
Tính đến ngày 17/3/2024 ông T còn nợ Ngân hàng S2 tổng số tiền là 4.197.703.730
đồng trong đó: theo Giấy nhận nợ số LD2236100171 là 1.950.000.000 đồng tiền gốc,
35.847.945 đồng tiền lãi trong hạn, 73.238.648 đồng tiền lãi quá hạn. Theo giấy nhận
nợ số LD2308200553 là 2.000.000.000 đồng tiền gốc, 87.456.504 đồng tiền lãi trong
hạn, 1.413.761 đồng tiền lãi quá hạn. Dư nợ thẻ tín dụng là 49.746.872 đồng.
Để đảm bảo cho khoản vay trên thì ông T có thế chấp cho S2 03 quyền sử dụng
đất:
- Quyền sử dụng đất thuộc thửa đất số 788, tờ bản đồ số 10 tọa lạc tại thị trấn D,
huyện D, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất số phát hành DC 277779, số vào sổ cấp giấy chứng
nhận: CS10212 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 10/12/2021 cho ông
Phan Thanh T.
- Quyền sử dụng đất thuộc thửa đất số 289, tờ bản đồ số 37 tọa lạc tại xã T, huyện
D, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất số phát hành DC535191, số vào sổ cấp giấy chứng nhận:
CS06142 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 08/01/2021, cập nhật đăng
ký biến động ngày 22/12/2021 cho ông Phan Thanh T.
- Quyền sử dụng đất thuộc thửa đất số 172, tờ bản đồ số 02 tọa lạc tại xã P, huyện
D, tỉnh Tây Ninh theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất số phát hành DL815850, số vào sổ cấp giấy chứng nhận:
VP07995 do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh T cấp ngày 30/6/2023 cho ông Phan Thanh
T.
Ngân hàng S2 đã nhiều lần đôn đốc khách hàng trả nợ. Qua quá trình làm việc,
khách hàng đã nhiều lần cam kết thanh toán nợ vay cho Ngân hàng S2. Tuy nhiên, ông
T vẫn không thực hiện đúng theo cam kết trả nợ vay đã thỏa thuận và cố tình kéo dài
thời gian trong quá trình giải quyết nợ vay.
Do đó Ngân hàng S2 khởi kiện yêu cầu ông T phải thanh toán cho Ngân hàng S2
tổng số tiền 4.197.703.730 đồng tính đến hết ngày 17/3/2024 và tiền lãi phát sinh kể từ
ngày 18/3/2024 cho đến ngày ông T thanh toán xong khoản nợ cho Ngân hàng S2 theo
Hợp đồng tín dụng số 202226927020 ngày 23/12/2022 và Thỏa thuận sửa đổi bổ sung
hợp đồng tín dụng số 202226927020/TTSBĐS-01 ngày 19/7/2023; Hợp đồng tín dụng
số 202327006471 ngày 22/3/2023. Trường hợp ông T không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng S2 có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
3
phát mãi toàn bộ tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp tài sản số 10955/TC ngày
22/3/2023 và số 11116/TC ngày 27/7/2023 để thu hồi nợ.
Tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của Ngân hàng S2 yêu cầu ông T thanh toán
tổng số tiền 4.435.655.731 đồng tính đến hết ngày 23/7/2024 (gồm: Hợp đồng tín dụng
số 202327006471 ngày 22/3/2023 tiền gốc là 1.950.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn là
35.847.945 đồng, lãi vốn gốc quá hạn là 185.116.437 đồng và lãi phạt lãi quá hạn là
2.212.219 đồng; Hợp đồng tín dụng số 202226927020 ngày 23/12/2022 và Thỏa thuận
sửa đổi bổ sung hợp đồng tín dụng số 202226927020/TTSBĐS-01 ngày 19/7/2023 tiền
gốc là 2.000.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn là 90.415.408 đồng, lãi vốn gốc quá hạn
là 109.183.562 đồng và lãi phạt lãi quá hạn là 4.560.981 đồng; tiền nợ thẻ là 58.319.179
đồng).
Bị đơn ông Phan Thanh T trình bày:
Ông T có vay của Ngân hàng S2 theo Hợp đồng tín dụng số 202226927020 ngày
23/12/2022 và Thỏa thuận sửa đổi bổ sung hợp đồng tín dụng số
202226927020/TTSBĐS-01 ngày 19/7/2023, Hợp đồng tín dụng số 202327006471
ngày 22/3/2023 với tổng số tiền là 3.950.000.000 đồng, thời hạn vay 12 tháng. Để đảm
bảo cho khoản vay trên thì ông T có thế chấp cho Ngân hàng S2 03 quyền sử dụng như
trình bày của nguyên đơn.
Ngoài ra, ông T còn mở thẻ tín dụng tại Ngân hàng S2 với hạn mức thẻ tín dụng
được cấp là 50.000.000 đồng.
Với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng S2 yêu cầu ông T thanh toán số tiền
4.435.655.731 đồng thì ông T đồng ý thanh toán tiền gốc và tiền nợ thẻ. Đối với tiền lãi
ông T yêu cầu tính tiền lãi theo quy định pháp luật. Đối với yêu cầu phát mãi tài sản thì
ông T không có ý kiến.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 91/2024/DS-ST ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Tòa
án nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương đã quyết định:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” của Ngân hàng S2
đối với ông Phan Thanh T.
Buộc ông Phan Thanh T có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng S2 số tiền tính
đến hết ngày 23/7/2024 là 4.435.655.731 đồng (bốn tỷ bốn trăm ba mươi lăm triệu sáu
trăm năm mươi lăm nghìn bảy trăm ba mươi mốt đồng), bao gồm nợ gốc là
3.950.000.000 đồng (ba tỷ chín trăm năm mươi triệu đồng), tiền lãi là 427.336.552 đồng
(bốn trăm hai mươi bảy triệu ba trăm ba mươi sáu nghìn năm trăm năm mươi hai đồng)
và tiền nợ thẻ là 58.319.179 đồng (năm mươi tám triệu ba trăm mười chín nghìn một
trăm bảy mươi chín đồng).
Kể từ ngày 24/7/2024, nếu ông Phan Thanh T không thanh toán số tiền trên, thì
hàng tháng T còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh
toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số 202226927020
ngày 23/12/2022 và Thỏa thuận sửa đổi bổ sung hợp đồng tín dụng số
202226927020/TTSBĐS-01 ngày 19/7/2023; Hợp đồng tín dụng số 202327006471
ngày 22/3/2023 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong Hợp
đồng tín dụng số 202226927020 ngày 23/12/2022 và thỏa thuận sửa đổi bổ sung hợp
đồng tín dụng số 202226927020/TTSBĐS-01 ngày 19/7/2023, Hợp đồng tín dụng số
202327006471 ngày 22/3/2023, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho
vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng S2 thì lãi suất mà ông T phải tiếp tục thanh toán
4
cho Ngân hàng S2 theo quyết định của Tòa án sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự
điều chỉnh của lãi suất Ngân hàng S2.
Trường hợp ông Phan Thanh T không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện nghĩa vụ
trả nợ không đầy đủ cho Ngân hàng S2 thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan thi
hành án dân sự có thẩm quyền kê biên, xử lý tài sản bảo đảm theo Hợp đồng thế chấp
tài sản số 10955/TC ngày 22/3/2023 và số 11116/TC ngày 27/7/2023 để thu hồi nợ.
Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, về án phí, về quyền kháng cáo
và quyền yêu cầu thi hành án cho các đương sự.
Ngày 06 tháng 8 năm 2024, bị đơn ông Phan Thanh T kháng cáo một phần bản án
sơ thẩm yêu cầu sửa bản án sơ thẩm theo hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn đối với phần lãi.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị đơn
giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc
giải quyết vụ án.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Những người tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng tại Tòa án cấp phúc
thẩm đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Tòa án cấp sơ thẩm xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật. Bị đơn ông Phan Thanh
T kháng cáo nhưng không cung cấp được chứng cứ chứng minh nên đề nghị Hội đồng
xét xử không chấp nhận kháng cáo, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được thẩm
tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, lời trình bày của đương sự,
ý kiến của Kiểm sát viên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Thủ tục tố tụng: Kháng cáo của bị đơn trong hạn luật định. Căn cứ Điều 293
Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án cấp phúc thẩm thụ lý và xét xử vụ án theo quy định.
[2] Nội dung vụ án:
[2.1] Quá trình tố tụng tại Tòa án cấp sơ thẩm nguyên đơn và bị đơn đều thống nhất
xác định: ngày 23/12/2022 Ngân hàng S2 có ký Hợp đồng tín dụng số 202226927020
với ông Phan Thanh T cho vay số tiền 1.950.000.000 đồng với mục đích vay để bổ sung
vốn kinh doanh mua bán củi gỗ, cây cao su thanh lý. Thời gian vay là 12 tháng. Lãi suất
vay là 15%/năm. Tài sản đảm bảo là quyền sử dụng đất thuộc thửa 172, tờ bản đồ 2, tọa
lạc tại xã P, huyện D, tỉnh Tây Ninh theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số phát hành DG 569634, số vào sổ cấp giấy chứng
nhận CS06293 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh T cấp ngày 11/7/2022 cho ông
Phan Thanh T. Ngày 19/7/2023, Ngân hàng S2 có ký thỏa thuận sửa đổi, bổ sung Hợp
đồng tín dụng số 202226927020/TTSĐBS-01 với ông Phan Thanh T. Theo thỏa thuận
sửa đổi, bổ sung Hợp đồng tín dụng số 202226927020/TTSĐBS-01 ngày 19/7/2023 thì
tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số
phát hành DL 815850, số vào sổ cấp giấy chứng nhận VP07995 do Văn phòng Đăng ký
đất đai tỉnh T cấp ngày 30/6/2023 cho ông Phan Thanh T.
Ngày 22/03/2023 Ngân hàng S2 có ký Hợp đồng tín dụng số 202327006471 với
ông Phan Thanh T cho vay số tiền 2.000.000.000 đồng với mục đích vay để bổ sung vốn
5
kinh doanh mua bán củi gỗ, cây cao su thanh lý. Thời gian vay là 12 tháng. Lãi suất vay
là 13,5%/năm. Tài sản đảm bảo là quyền sử dụng đất thuộc thửa 788, tờ bản đồ số 10,
tọa lạc tại thị trấn D, huyện D, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số phát hành DC 277779, số vào sổ
cấp giấy chứng nhận CS10212 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày
10/12/2021 cho ông Phan Thanh T và quyền sử dụng đất thửa 289, tờ bản đồ số 37, tọa
lạc tại xã T, huyện D, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số phát hành DC 535191, số vào sổ cấp giấy
chứng nhận CS06142 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 08/11/2021 và
được Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện D cập nhật đăng ký biến động ngày
22/12/2021 cho ông Phan Thanh T.
Các đương sự thừa nhận tính đến ngày 23/7/2024 ông T chưa thanh toán tiền gốc
là 3.950.000.000 đồng và tiền nợ thẻ là 58.319.179 đồng, ông T thanh toán tiền lãi đến
tháng 10/2023 và đồng ý trả nợ gốc, tiền nợ thẻ và đồng ý phát mãi tài sản thế chấp theo
hợp đồng thế chấp đã ký kết, sự thừa nhận và tự nguyện của đương sự là tình tiết sự kiện
không cần phải chứng minh theo Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về tiền lãi: Thỏa thuận lãi suất giữa Ngân hàng S2 và ông T theo các hợp đồng tín
dụng đã ký kết là tự nguyện, phù hợp với lãi suất theo quy định pháp luật dân sự và phù
hợp với Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất và
phạt vi phạm hợp đồng. Do đó, Ngân hàng S2 yêu cầu ông T thanh toán số tiền lãi đến
hết ngày 23/7/2024 là 427.336.552 đồng là có cơ sở.
[2.2] Về tài sản thế chấp: Để đảm bảo cho khoản vay trên thì ông T có thế chấp
cho Ngân hàng S2 quyền sử dụng đất thuộc thửa 788, tờ bản đồ số 10, tọa lạc tại thị trấn
D, huyện D, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất số phát hành DC 277779, số vào sổ cấp giấy chứng
nhận CS10212 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 10/12/2021 cho ông
Phan Thanh T và quyền sử dụng đất thửa 289, tờ bản đồ số 37, tọa lạc tại xã T, huyện
D, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài
sản gắn liền với đất số phát hành DC 535191, số vào sổ cấp giấy chứng nhận CS06142
do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 08/11/2021 và được Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai huyện D cập nhật đăng ký biến động ngày 22/12/2021 cho ông
Phan Thanh T theo Hợp đồng thế chấp được Văn phòng C công chứng số 1073 quyển
số 01/2023 TP-SCC/HĐGD ngày 22/3/2023 đã được đăng ký giao dịch bảo đảm tại Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện D ngày 22/3/2023.
Quyền sử dụng đất thuộc thửa 172, tờ bản đồ 2, tọa lạc tại xã P, huyện D, tỉnh Tây
Ninh theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất số phát hành DL 815850, số vào sổ cấp giấy chứng nhận VP07995 do Văn phòng
Đăng ký đất đai tỉnh T cấp ngày 30/6/2023 cho ông Phan Thanh T theo Hợp đồng thế
chấp được Văn phòng C1 công chứng số 5301 quyển số 07/2023 TP-SCC/HĐGD ngày
27/7/2023 đã được đăng ký giao dịch bảo đảm tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai huyện D, tỉnh Tây Ninh ngày 27/7/2023.
Các hợp đồng thế chấp được công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm nên có hiệu
lực pháp luật. Trường hợp bên bị đơn không thanh toán được số tiền vay và tiền lãi thì
nguyên đơn có quyền yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
6
Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng nên Tòa án cấp sơ thẩm
xét xử buộc bị đơn phải trả nợ gốc, tiền nợ thẻ tín dung và lãi theo hợp đồng tín dụng đã
ký kết, xử tài tài sản theo hợp đồng thế chấp là phù hợp với quy định của pháp luật.
Bị đơn kháng cáo nhưng không cung cấp được chứng cứ gì mới chứng minh cho
yêu cầu kháng cáo của mình nên Hội đồng xét xử phúc thẩm không có cơ sở chấp nhận.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương là phù hợp.
Án phí dân sự phúc thẩm: người kháng cáo phải chịu được khấu trừ tạm ứng án
phí dân sự phúc thẩm đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 148, khoản 1 Điều 308 và Điều 313 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn ông Phan Thanh T.
Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 91/2024/DS-ST ngày 24 tháng 7 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
2. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Ông Phan Thanh T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự
phúc thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp,
theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0000380 ngày 07/8/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- Chi cục THADS huyện Dầu Tiếng;
- TAND huyện Dầu Tiếng;
- Lưu: Hồ sơ, Tổ Hành chính Tư pháp, Tòa
Dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Sỹ Trứ
Tải về
Bản án số 577/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 577/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 24/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 21/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 18/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm