Bản án số 65/2024/DS-ST ngày 01/08/2024 của TAND huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 65/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 65/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 65/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 65/2024/DS-ST ngày 01/08/2024 của TAND huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Lấp Vò (TAND tỉnh Đồng Tháp) |
Số hiệu: | 65/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 01/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 26/12/2017 giữa anh Bùi Văn Hiếu, chị Ngô Thị Liên, Bùi Thị Trâm với anh Nguyễn Thanh Tính được công chứng tại Văn phòng Công chứng số 2 (Số 11654, quyển |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN LẤP VÒ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 65/2024/DS-ST
Ngày: 01-8-2024
“V/v tranh chấp hợp đồng CNQSDĐ”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Hằng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Chung Thị Thu Nguyệt
2. Bà Nguyễn Thị Phượng
Thư ký phiên toà: Ông Bùi Lê Phú Quý – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Lấp Vò.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lấp Vò tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Hoàng Duy – Kiểm sát viên.
Vào ngày 01/8/2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng
Tháp xét xử công khai vụ án dân sự thụ lý số: 03/2024/TLST-DS, ngày 02
tháng 01 năm 2024, về việc “Tranh chấp dân sự hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 134/2024/QĐXXST-DS, ngày
19/6/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 106/2024/QĐST-DS ngày 11/7/2024
giữa.
1. Nguyên đơn: Anh Bùi Văn H, sinh năm 1974;
Chị Ngô Thị L, sinh năm 1974;
Cùng địa chỉ cư trú: Số 72, ấp K, xã T, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
Người đại diện hợp pháp của anh H và chị L có anh Bùi Văn Khải, sinh
năm 1992; địa chỉ cư trú: Số 155, đường Bờ Kênh, khóm 2, phường 3, thành
phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy
quyền ngày 01/11/2023).
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh T, sinh năm 1986; địa chỉ cư trú: Số 38, ấp
P, xã T, thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Chị Bùi Thị Tr, sinh năm 1996;
Địa chỉ cư trú: Số 72, ấp K, xã T, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
2
Ông Bùi Văn S, sinh năm 1960;
Bà Lê Thị H, sinh năm 1960;
Anh Bùi Văn Ph, sinh năm 1986;
Anh Bùi Văn H, sinh năm 1990;
Cháu Bùi Thị Lan C, sinh năm 2008;
Cùng địa chỉ cư trú: Số 71, ấp K, xã T, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
Anh Bùi Văn H, sinh năm 1984;
Chị Nguyễn Bích Th, sinh năm 1983;
Bùi Ngọc Thủy T, sinh năm 2010;
Cùng địa chỉ cư trú: Số 71A, ấp K, xã T, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
Phòng Công chứng số 2.
Địa chỉ: Số 466, Nguyễn Sinh Sắc, khóm 5, phường 1, thành phố Sa Đéc,
tỉnh Đồng Tháp. Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn Phước, chức vụ:
Trưởng phòng.
Anh Bùi Văn Khải có mặt tại phiên tòa. Anh Nguyễn Thanh T, chị Bùi Thị
Trâm, ông Bùi Văn Sáu, bà Lê Thị Hồng, anh Bùi Văn Phúc, anh Bùi Văn
Hoàng, Bùi Thị Lan Chi, anh Bùi Văn Hải, chị Nguyễn Bích Thủy, Bùi Ngọc
Thủy Tiên và Phòng công chứng số 2 vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện; biên bản tiếp cận, công khai chứng cứ và tại phiên
tòa anh Khải là đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Anh H và chị L là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở ở và
tài sản khác găn liền với đất đối với thửa đất số: 146, tờ bản đồ số 46, diện tích
305,2m², tọa lạc tại ấp K, xã T huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CD 793995 được Ủy ban nhân dân huyện Lấp Vò,
tỉnh Đồng Tháp cấp Giấy chứng nhận ngày 16/6/2016. Vào ngày 26/12/2017,
anh H và chị L có vay của anh Nguyễn Thanh T số tiền là 60.000.000 đồng (Sáu
mươi triệu đồng). Để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng vay tiền với anh
Tính, anh H và chị L có xác lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giả
tạo đối với thửa đất số: 146, tờ bản đồ số 46, diện tích 305,2m², tọa lạc tại ấp K,
xã T huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp và giao bản chính Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số CD 793995 cho anh Tính giữ. Vào ngày 20/01/2018, anh H và
chị L đã trả đủ số tiền vay của anh Tính là 65.000.000 đồng (Sáu mươi lăm triệu
đồng) đã bao gồm gốc và lãi nhưng anh Tính vẫn chưa trả Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với thửa đất số: 146, tờ bản đồ số 46 cho anh H và chị L.
Tiếp đến, ngày 02/3/2018 anh Tính đã được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai đăng ký biến động cho anh Tính được đứng tên mặt 03 trên Giấy chứng
3
nhận quyền sử dụng đất. Hiện nay, bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất quyền sở hữu nhà ở ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất số:
146, tờ bản đồ số 46, diện tích 305,2m
2
, tọa lạc tại ấp K, xã T huyện Lấp Vò,
tỉnh Đồng Tháp do anh H và chị L đang giữ.
Hiện trạng, trên thửa đất 146, tờ bản đồ số 16 có 03 (Ba) căn nhà cấp 4 do
gia đình anh H và chị L, gia đình anh Bùi Văn Sáu (Anh ruột của Bùi Văn H) và
gia đình của Bùi Văn Hải (Con ruột của anh Bùi Văn Sáu) đang sinh sống, cụ
thể:
Căn nhà có địa chỉ: Số 72, ấp K, xã T, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp do
vợ chồng anh H và chị L sinh sống cùng với con gái là Bùi Thị Trâm.
Căn nhà có địa chỉ: Số 71, ấp K, xã T, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp do
vợ chồng anh Bùi Văn Sáu đang sinh sống gồm: Anh Bùi Văn Sáu, chị Lê Thị
Hồng, anh Bùi Văn Phúc và cháu Bùi Thị Lan Chi.
Căn nhà có địa chỉ: Số 71A, ấp K, xã T, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp
do gia đình cháu Bùi Văn Hải (Con ruột anh Bùi Văn Sáu) đang sinh sống gồm:
Anh Bùi Văn Hải, chị Nguyễn Bích Thủy, cháu Bùi Ngọc Thủy Tiên.
Anh H và chị L đã nhiều lần yêu cầu anh Nguyễn Thanh T thực hiện thủ
tục chuyển quyền sử dụng đất để cho vợ chồng anh H và chị L được đứng tên
trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng ông Tính không thực hiện. Nay
anh H và chị L yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Lấp Vò giải quyết:
Vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa anh H và chị L
với anh Nguyễn Thanh T đối với thửa đất số 146, tờ bản đồ số 46, diện tích
305,2m², tọa lạc tại ấp K, xã T huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CD 793995 được Ủy ban nhân dân huyện Lấp Vò,
tỉnh Đồng Tháp cấp Giấy chứng nhận ngày 16/6/2016 được chứng nhận tại Văn
phòng công chứng số 2 ngày 26/12/2017 do giả tạo.
Hủy quyết định cập nhật biến động trên trang 03 ngày 02/3/2018 của Chi
nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp theo hồ sơ số:
007952.CN.001 trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân
huyện Lấp Vò cấp số bìa CD 793995, số vào số CH07952, cấp ngày 16/6/2016
cho hộ anh Bùi Văn H và chị Ngô Thị L.
Tại văn bản ghi ý kiến ngày 10/7/2024 của chị Bùi Thị Trâm, ông Bùi
Văn Sáu, bà Lê Thị Hồng, anh Bùi Văn Phúc, anh Bùi Văn Hoàng, Bùi Thị Lan
Chi, anh Bùi Văn Hải, chị Nguyễn Bích Thủy và Bùi Ngọc Thủy Tiên trình bày:
Thống nhất lời trình bày của anh Hiếu, chị Liên về nguồn gốc thửa đất số 146,
tờ bản đồ số 46. Hiện nay các đương sự đang có nhà ở trên đất, việc anh Hiếu
chị Liên vay tiền thế chấp quyền sử dụng đất cho ông Tính các đương sự không
biết. Nay các đương sự thống nhất theo yều khởi kiện của anh Hiếu, chị Liên.
Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Việc tuân theo pháp luật tố tụng
của Thẩm phán, kể từ khi thụ lý cho đến khi đưa vụ án ra xét xử đều đúng quy
định của pháp luật.
4
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa
từ khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
nghị án đều đúng quy định của pháp luật.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng trong quá
trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
nghị án, người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng
theo quy định của pháp luật.
Về đường lối giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn thì Tòa án xác định quan hệ tranh
chấp trong vụ kiện này là “Tranh chấp về dân sự hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đât”, đất tranh chấp tại huyện Lấp Vò, nên thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân Huyện Lấp Vò, theo quy định tại khoản 3 Điều
26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án chị Bùi Thị Trâm,
ông Bùi Văn Sáu, bà Lê Thị Hồng, anh Bùi Văn Phúc, anh Bùi Văn Hoàng, Bùi
Thị Lan Chi, anh Bùi Văn Hải, chị Nguyễn Bích Thủy và Bùi Ngọc Thủy Tiên
có đơn xin xét xử vắng mặt.
Anh Nguyễn Thanh T và Phòng Công chứng số 2 đã được tòa án tống đạt
hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng vắng mặt không lý do.
Căn cứ các Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự nêu trên.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Hội đồng xét xử nhận thấy,
trong suốt quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến nay bị đơn đã vi phạm
nghĩa vụ tham gia tố tụng theo triệu tập của Tòa án, không cung cấp tài liệu,
chứng cứ chứng minh để bảo vệ quyền lợi của mình. Do đó, có cơ sở để khẳng
định bị đơn đã từ bỏ quyền tranh tụng của mình cũng như những quyền và lợi
ích hợp pháp của mình được pháp luật bảo vệ theo Điều 6, Điều 24 Bộ luật Tố
tụng dân sự nên Hội đồng xét xử sẽ căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong
hồ sơ để giải quyết vụ án.
[4] Theo đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ nguyên đơn cung cấp có
trong hồ sơ thê hiện:
[4.1] Ngày 26/12/2017 anh Hiếu, chị Liên, Trâm và anh Nguyễn Thanh T
có đến Văn phòng công chứng số 2 tại thành phố Sa Đéc để ký hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 146, tờ bản đồ số 46, diện
tích 305,2m², tọa lạc tại ấp K, xã T huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số CD 793995 được Ủy ban nhân dân huyện Lấp
Vò, tỉnh Đồng Tháp cấp Giấy chứng nhận ngày 16/6/2016 cho anh Hiếu, chị
Liên. Giá chuyển nhượng ghi trong hợp đồng là 40.000.0000đồng.
5
[4.2] Anh Hiếu, chị Liên cho rằng hợp đồng chuyển nhượng ngày
26/12/2017 là giả tạo, xuất phát từ hợp đồng vay tiền. Khi ký hợp đồng chuyển
nhượng xong thì anh Hiếu, chị Liên giao bản chính giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho anh Tính giữ. Sau khi trả vốn và lãi xong thì anh Tính đã trả lại
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh Hiếu, chị Liên. Hiện nay anh Hiếu,
chị Liên đang giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
[4.3] Trên thửa đất 146, tờ bản đồ số 46 theo biên bản xem xét thẩm định
tại chỗ ngày 31/5/2024 của Tòa án thì hiện trạng có 03 căn nhà gồm: Nhà của
anh Hiếu, chị Liên xây dựng năm 2003 có kết cấu khung sắt tiền chế, bó nền
cao 07 tấc, nền lót gạch men, vách, mái tole sóng vuông, ngang 4,5m x dài 13m,
phía trước sân tráng xi măng; nhà của anh Sáu xây dựng năm 2008, kết cấu
khung bê tông cốt thép, bó nền cao 07 tấc, nền lót gạch men, vách tường, mái
tole, cửa nhôm kính, ngang 5m x dài 13m và nhà của anh Hải xây năm 2006
khung gỗ tạp, bó nền cao 0,5m, nền lót gạch men, vách tole, mái tole, cửa sắt
kéo.
[5] Theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự thì ... “Một
bên thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu….mà bên
đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh..”. Căn cứ
Điều 124 Bộ luật dân sự quy định “Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một
cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác thì giao dịch giả tạo vô hiệu, còn
giao dịch bị che giấu vẫn có hiệu lực”. Anh Tính cũng biết được việc anh Hiếu
chị Liên khởi kiện anh, nhưng anh không có văn bản ghi ý kiến. Do đó anh
Hiếu, chị Liên, yêu cầu tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
ngày 26/12/2017 giữa anh Hiếu, chị Liên, Trâm và anh Nguyễn Thanh T vô
hiệu do giả tạo là có căn cứ phù hợp nên được chấp nhận.
[6] Về xử lý hậu quả của hợp đồng vô hiệu theo quy định tại Điều 131 Bộ
luật dân sự. Trong quá trình giải quyết vụ án anh Hiếu, chị Liên xác định đã trả
tiền vay cho anh Tính xong, anh Tính đã biết việc này, nhưng anh không có ý
kiến phản hồi hay phản bác lời trình bày của anh Hiếu, chị Liên. Tại phiên tòa,
người đại diện theo ủy quyền của anh Hiếu, chị Liên cũng không yêu cầu xem
xét lại hợp đồng vay, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[7] Từ các phân tích trên, xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và đề
nghị của Viện kiểm sát tại phiên tòa về đường lối giải quyết vụ án là có căn cứ
và phù hợp với quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử chấp nhận.
Tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 26/12/2017
giữa anh Bùi Văn H, chị Ngô Thị L, Bùi Thị Trâm với anh Nguyễn Thanh T
được công chứng tại Văn phòng Công chứng số 2 (Số 11654, quyển: 04TP/CC-
SCC/HĐGD) là vô hiệu, do giả tạo.
Kiến nghị Cơ quan có thẩm quyền thu hồi lại giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khắc gắn liền với đất số CD 793995
được Ủy ban nhân dân huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp cấp Giấy chứng nhận
ngày 16/6/2016 cho anh Hiếu, chị Liên. Chỉnh lý sang tên cho anh Nguyễn
6
Thanh T ngày 02/3/2018. Anh Hiếu, chị Liên được thực hiện thủ tục đăng ký
cấp giấy lại theo quy định của pháp luật.
[8] Tiền án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp
nhận, nên bị đơn phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 147
Bộ luật tố tụng dân sự.
[9] Tiền chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: tại phiên tòa, đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn tự nguyện chịu. Xét việc tự nguyện của nguyên đơn là
phù hợp, nên chấp nhận sự tự nguyện của nguyên đơn tự nguyện chịu tiền chi
phí xem xét thẩm định tại chỗ (đã thu và chi xong).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 124, Điều 131 Bộ luật dân sự; Điều 95, Điều 166, Điều
170 và Điều 203 Luật đất đai.
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều
39, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 157 Bộ luật tố tụng dân
sự; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Bùi Văn H, chị Ngô Thị L.
2. Tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày
26/12/2017 giữa anh Bùi Văn H, chị Ngô Thị L, Bùi Thị Trâm với anh Nguyễn
Thanh T được công chứng tại Văn phòng Công chứng số 2 (Số 11654, quyển:
04TP/CC-SCC/HĐGD) là vô hiệu, do giả tạo.
3. Kiến nghị Cơ quan có thẩm quyền thu hồi lại giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khắc gắn liền với đất số CD 793995
được Ủy ban nhân dân huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp cấp Giấy chứng nhận
ngày 16/6/2016 cho anh Hiếu, chị Liên. Chỉnh lý sang tên cho anh Nguyễn
Thanh T ngày 02/3/2018. Anh Hiếu, chị Liên được thực hiện thủ tục đăng ký
cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khắc
gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
4. Tiền án phí dân sự sơ thẩm: Anh Nguyễn Thanh T phải chịu 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng). Anh Bùi Văn H, chị Ngô Thị L được nhận lại
300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số
0003484 ngày 29/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lấp Vò.
5. Tiền chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: Anh Bùi Văn H, chị Ngô Thị L
tự nguyện chịu 400.000 đồng (Bốn trăm nghìn đồng)(đã thu và chi xong).
Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án.
7
Bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo bản
án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết.
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật Thi hành
án dân sự;
Nơi nhận: TM . HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND huyện Lấp Vò; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh ĐT;
- Các đương sự;
- Lưu VPTA-HSVA.
Nguyễn Văn Hằng
8
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN LẤP VÒ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH ĐỒNG THÁP
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
Vào hồi 10 giờ 30 phút, ngày 16 tháng 5 năm 2024.
Tại: phòng nghị án, Tòa án nhân dân huyện Lấp Vò;
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Hằng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Võ Trí Trung
2. Bà Nguyễn Thị Phượng
Tiến hành nghị án vụ án dân sự thụ lý số 312/2023/TLST-DS, ngày 16
tháng 10 năm 2023, về việc “Tranh chấp dân sự hợp đồng cố đất” giữa.
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Đền, sinh năm 1951; Địa chỉ cư trú: Số
500, ấp Bình Hòa, xã Bình Thạnh Trung, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
2. Bị đơn: Ông Hồ Thanh Sang, sinh năm 1970; địa chỉ cư trú: Số 474, ấp
Bình Hòa, xã Bình Thạnh Trung, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Đỗ Hữu Lợi, sinh năm 1962; địa chỉ cư trú: Số 531, ấp Bình
Hòa, xã Bình Thạnh Trung, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
3.2. Bà Phạm Thu Thủy, sinh năm 1977; địa chỉ cư trú: Số 474, ấp Bình
Hòa, xã Bình Thạnh Trung, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
Ông Nguyễn Văn Đền, ông Hồ Thanh Sang, ông Đỗ Hữu Lợi và bà Phạm
Thu Thủy có mặt tại phiên tòa.
Căn cứ vào tài liệu,chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẢO LUẬN, BIỂU QUYẾT,
QUYẾT ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƯ SAU
Áp dụng Điều 500, 501, 502 và 503 Bộ luật dân sự.
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 147;
khoản 1 Điều 157 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 2 Luật người cao tuổi năm 2009;
điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14, Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn Đền.
9
2. Tiền án phí dân sự sơ thẩm: Miễn tiền án phí dân sự sơ thẩm cho ông
Nguyễn Văn Đền.
3. Tiền chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: Ông Nguyễn Văn Đền chịu
5.799.000 đồng (Năm triệu bảy trăm chín mươi chín nghìn đồng)(đã thu và chi
xong).
Nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền
kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Kết quả biểu quyết: Thống nhất 3/3.
Nghị án kết thúc vào hồi 10 giờ 50 phút, ngày 16 tháng 5 năm 2024.
Biên bản nghị án đã được đọc lại cho tất cả thành viên Hội đồng xét xử
cùng nghe và ký tên dưới đây.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Hằng
Tải về
Bản án số 65/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 65/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 02/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 02/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm