Bản án số 64/2024/DS-ST ngày 20/11/2024 của TAND TP. Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 64/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 64/2024/DS-ST ngày 20/11/2024 của TAND TP. Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đà Lạt (TAND tỉnh Lâm Đồng)
Số hiệu: 64/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Huong - Chuc "Vay ts"
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa:
Bà Trần Thị Hương Trang
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Mai Lương Anh
Ông Mai P
Thư phiên tòa: Ông Huỳnh Ngọc Phú - Thư Tòa án nhân dân thành phố
Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Ngày 20 tháng 11 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đà Lạt, tỉnh
Lâm Đồng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 217/2024/TLST- DS ngày 08
tháng 7 năm 2024 về việc Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 119/2024/QĐXX-ST ngày 18 tháng 10 năm 2024; Quyết định
tạm ngừng phiên tòa số 142/2024/-ST ngày 05/11/2024 Thông báo mở lại
phiên tòa số 143/TB-TA ngày 11/11/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Nguyễn Thị Xuân H, sinh năm 1984; địa chỉ: Số A M,
Phường B, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Hồ Ngọc Đ, sinh năm 1993; địa chỉ: Số A T,
Phường H, thành phố Đ, tỉnh Lâm Đồng (Hợp đồng ủy quyền do Văn phòng C2,
thành phố B chứng thực ngày 24/6/2024). Có mặt.
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1952; địa chỉ: Số A N, Phường D, thành
phố Đ, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt.
Đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Thị Kim L, sinh năm 1977; địa chỉ: Lô E
KQH H, Phường E, thành phố Đ, tỉnh Lâm Đồng. (Giấy y quyền do Văn phòng C3,
thành phố Đ chứng thực ngày 31/10/2024). Có mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa v liên quan:
- Ông Đinh Thành C1, sinh năm 1985; địa chỉ: Số F N, Phường H, thành phố
Đ, tỉnh Lâm Đồng. Có đơn xin vắng mặt.
- Anh Nguyễn Văn M, sinh năm 1980; địa chỉ: Số A N, Phường D, thành phố
Đ, tỉnh Lâm Đồng. Có đơn xin vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 64/2024/DS-ST
Ngày: 20 - 11 - 2024
V/v Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
Theo đơn khởi kiện ngày 25/6/2024, đơn khởi kiện sửa đổi, bổ sung ngày
04/9/2024 và lời trình bày của đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn:
Ngày 16/3/2023 giữa bà Nguyễn Thị Xuân H và ông Nguyễn Văn C lập văn
bản thỏa thuận vay tiền với nội dung bà H cho ông vay số tiền 300.000.000 đồng, lãi
suất tự thỏa thuận, thời hạn vay 06 tháng từ ngày 16/3/2023 đến hết ngày 17/9/2023.
H đã giao 150.000.000 đồng bằng tiền mặt, chuyển khoản 150.000.000 đồng
lập vi bằng làm chứng về việc giao nhận tiền. Để đảm bảo cho khoản vay trên ông
Nguyễn Văn Cgiao cho bà H giữ làm tin 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số AP 675742 do Ủy ban nhân dân thành phố Đ cấp ngày 13/11/2009 đứng tên ông
Nguyễn Văn C và bà Phạm Thị T. Anh Nguyễn Văn M là con trai ông Nguyễn Văn
C đã đóng trước lãi 01 tháng đầu vào ngày 16/3/2023 đến 16/4/2023 nên lãi suất sẽ
tính từ ngày 16/4/2023.
Do ông Nguyễn Văn C không thực hiện nghĩa vụ trả nợ lãi nêu trên nên
giữa bà H ông C thỏa thuận ông C sẽ chuyển nhượng diện tích nhà đất là 82,38m
2
thuộc một phần thửa đất số 101, tờ bản đồ số 42 (D) theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số AP 675742 do Ủy ban nhân dân thành phố Đ cấp ngày 13/11/2009 đứng
tên ông Nguyễn Văn C và Phạm Thị T để cấn trnợ. Sau đó, H có lập hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên bằng giấy viết tay cho ông Đinh Thành
C1 với giá 600.000.000 đồng. Tuy nhiên ông C không thực hiện thủ tục chuyển
nhượng đất cho dẫn đến gây thiệt hại cho bà ông Đinh Thành C1. Ngày
21/6/2024 giữa bà, ông C và ông C1 lập văn bản thỏa thuận và thống nhất ông C trả
cho bà số tiền 600.000.000 đồng để bà thực hiện nghĩa vụ với ông C1.
Đến nay, ông C cũng không trả tiền nên khởi kiện yêu cầu ông C phải trả
số tiền 600.000.000 đồng cho bà theo như văn bản thỏa thuận ngày 21/6/2024. Đến
ngày 04/9/2024 đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện vviệc không yêu cầu ông
Nguyễn Văn C trsố tiền 600.000.000 đồng và chyêu cầu Tòa án buộc ông Nguyễn
Văn C trả lại cho H số tiền gốc 300.000.000 đồng tiền lãi 16 tháng 39.984.000
đồng theo mức lãi suất 10%/năm tạm tính đến ngày 16/9/2024, tổng cộng
339.984.000 đồng theo Văn bản thỏa thuận vay tiền ngày 16/3/2023.
Đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông Nguyễn Văn C và
Phạm Thị T thì nguyên đơn đề nghị vẫn giữ lại để đảm bảo thi hành án. Đối với hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay giữa H ông Đinh
Thành C1 không yêu cầu giải quyết trong vụ án này không liên quan đến thỏa
thuận vay tiền giữa bà H và ông C.
Bị đơn ông Nguyễn Văn C trình bày: Thừa nhận chữ ký và chữ viết trong văn
bản thỏa thuận vay tiền ngày 16/3/2023 và văn bản ngày 21/6/2024 của ông.
Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu trả số tiền gốc 300.000.000 đồng và tiền lãi theo
mức lãi suất 10%/năm thì đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Văn M: Anh con của
ông Nguyễn n C. Ngày 16/3/2023 Nguyễn Thị Xuân H cho ông Nguyễn
Văn C vay số tiền 300.000.000 đồng. Anh đã nhận 150.000.000 đồng tiền mặt
3
150.000.000 đồng do bà H chuyển khoản vào tài khoản của anh. Cùng ngày
16/3/2023, anh cũng trả tiền lãi tháng đầu cho H nhận vào văn bản thỏa
thuận về việc vay tiền lập ngày 16/3/2023 giữa ông C và bà H. Nay bà H khởi kiện
yêu cầu ông C trả số tiền vay 300.000.000 đồng tiền lãi theo mức lãi suất 10%/năm
thì anh không có ý kiến gì, đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.
Theo bản tự khai ngày 29/7/2024 người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Đinh Thành C1: Giữa ông Nguyễn Thị Xuân H lập hợp đồng chuyển nhượng
đất viết tay không ghi ngày tháng đối với diện tích 82,38m
2
đất theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số AP 675742 vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất: H01882 do Ủy ban nhân dân thành phố Đ cấp ngày 13/11/2009 cho ông Nguyễn
Văn C Phạm Thị T với giá 600.000.000 đồng. Đến nay ông vẫn chưa nhận
được đất. Nay ông yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng đất trên H phải trả
lại 600.000.000 đồng cho ông. Ông không tranh chấp gì với ông C. Yêu cầu của ông
sẽ được trình bày bằng văn bản và gửi cho Tòa án trong hạn 07 ngày.
Mặc Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án nhưng ông C1 không đến Tòa án làm việc không văn bản trình bày
ý kiến về việc tranh chấp với bà H hoặc ông C.
Tòa án đã tiến hành mở phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ và hòa giải vào ngày 19-9-2024 và ngày 18-10-2024, đã triệu tập hợp
lệ ông Đinh Thành C1 tham gia phiên họp nhưng ông C1 vắng mặt không có lý do.
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Hồ Ngọc Đ có đơn đề nghị không tiến
hành hòa giải nên vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được. Riêng
phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Tòa án tiến hành
phiên họp vắng mặt người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đinh Thành C1 theo
thủ tục chung, sau đó đã thông báo kết quả cho ông C1 được biết.
Tại phiên tòa hôm nay, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đinh Thành
C1 và anh Nguyễn Văn M đơn xin xét xử vắng mặt.
Ông Hồ Ngọc Đ đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Nguyên
đơn yêu cầu bị đơn ông Nguyễn Văn C trả số tiền gốc 300.000.000 đồng và tiền lãi
44.982.000 đồng theo mức lãi suất 10%/năm tính từ ngày 16/6/2023 đến ngày
16/11/2024, tổng cộng 344.982.000 đồng. Đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số AP 675742 sẽ được nguyên đơn trả cho bị đơn tại giai đoạn thi hành án khi bị
đơn hoàn tất nghĩa vụ đối với nguyên đơn.
Nguyễn Thị Kim L đại diện theo ủy quyền của bị đơn trình bày: Đồng ý
với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn sẽ nghĩa vụ trả số tiền gốc
300.000.000 đồng và tiền lãi là 44.982.000 đồng theo mức lãi suất 10%/năm tính từ
ngày 16/6/2023 đến ngày 16/11/2024, tổng cộng 344.982.000 đồng. Bị đơn không
yêu cầu nguyên đơn phải trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AP 675742.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
4
[1] Về thủ tục tố tụng: Ngày 25/6/2024 Nguyễn Thị Xuân H đơn khởi
kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp kiện đòi số tiền 600.000.000 đồng đối với bị đơn
ông Nguyễn Văn C. Tuy nhiên, đến ngày 04/9/2024 bà H thay đổi yêu cầu khởi kiện
và đề nghị Tòa án giải quyết buộc ông C trả số tiền vay 300.000.000 đồng và tiền lãi
phát sinh theo mức lãi suất 10%/năm theo Văn bản thỏa thuận vay tiền ngày
16/3/2023. Ông C có hộ khẩu thường trú tại Phường D, thành phố Đ. Căn cứ khoản
3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự
xác định đây vụ án “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân thành phố Đà Lạt.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đinh Thành C1 anh Nguyễn
Văn M đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông C1, anh M là phù hợp với quy định của
pháp luật.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[2.1] Đối với số tiền gốc 300.000.000 đồng: Quá trình giải quyết vụ án, ông C
thừa nhận chữ chữ viết trong Văn bản thỏa thuận vay tiền ngày 16/3/2023
của ông; anh Nguyễn Văn M con trai ông C cũng thừa nhận có việc vay tiền này
giữa bà H và ông C. Hiện nay ông C chưa trả được tiền. Sự thừa nhận của các đương
sự là tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố
tụng dân sự, do đó việc nguyên đơn yêu cầu buộc ông Nguyễn Văn C nghĩa vtrả
số tiền vay gốc 300.000.000 đồng là có căn cứ để chấp nhận.
[2.2] Đối với yêu cầu tính lãi: Tại phiên tòa hôm nay, phía nguyên đơn phía
bị đơn thống nhất thỏa thuận số tiền lãi được tính từ ngày 16/6/2023 đến ngày
16/11/2024 là 18 tháng, mức lãi suất 0,833%/tháng. Tổng cộng số tiền lãi
44.982.000 đồng. Xét thỏa thuận này của nguyên đơn bđơn tự nguyện và hoàn
toàn phù hợp với quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 nên cần chấp nhận.
[2.3] Về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AP 675742 do Ủy ban nhân
dân thành phố Đ cấp ngày 13/11/2009 đứng tên ông Nguyễn Văn C và bà Phạm Thị
T. Hiện nay bà H đang giữ sổ này và sẽ giao trả cho bị đơn tại giai đoạn thi hành án
khi bđơn hoàn tất nghĩa vđối với nguyên đơn. Phía bđơn không có yêu cầu được
nhận lại giấy chứng nhận này nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[3] Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đinh Thành C1 đã được Tòa
án tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ vụ án và các văn bản tố tụng khác nhưng
đều vắng mặt không có lý do chính đáng trong suốt quá trình tố tụng và cũng không
có văn bản thể hiện ý kiến hay yêu cầu của mình đối với vụ án này. Trường hợp
tranh chấp giữa Nguyễn Thị Xuân H ông Đinh Thành C1 liên quan đến Hợp
đồng chuyển nhượng đất viết tay không ghi ngày tháng đối với diện tích 82,38m
2
đất
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AP 675742 do Ủy ban nhân dân thành
phố Đ cấp ngày 13/11/2009 cho ông Nguyễn Văn C bà Phạm Thị Thanh T1 s
được giải quyết bằng vụ án khác.
5
[4] Về án phí: Bị đơn ông Nguyễn Văn C phải chịu án phí sơ thẩm. tuy nhiên,
hiện nay ông C đã 72 tuổi thuộc trường hợp người cao tuổi quy định tại điểm đ Khoản
1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án. Vì vậy, miễn án pdân sự thẩm cho ông
Nguyễn Văn C. Hoàn trả tiền tạm ứng án phí đã nộp cho nguyên đơn bà Nguyễn Thị
Xuân H.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; Điều 35; Điều 39; Điều 92; Điều 227; Điều 228;
Điều 271; Điều 272; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 463, 466, 468, 470 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Xuân
H về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” đối với bị đơn ông Nguyễn Văn C.
Buộc bđơn ông Nguyễn Văn C có nghĩa vụ trả cho Nguyễn Thị Xuân H
số tiền vay gốc 300.000.000 đồng và tiền lãi 44.982.000 đồng. Tổng cộng
344.982.000 đồng.
Ktừ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải trả khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Về án phí: Hoàn trả cho Nguyễn Thị Xuân H số tiền 14.000.000 đồng
tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0000954 ngày 05/7/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự thành phố Đà Lạt.
4. Các đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án. Riêng người vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật
thihành án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sựcó quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hànhán hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 của
Luậtthi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều30 của Luật thi hành án dân sự./.
6
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lâm Đồng (2);
- VKSND thành phố Đà Lạt;
- Chi cục THADS thành phố Đà Lạt;
- Đương sự;
- Cổng thông tin điện tử TANDTC;
- Lưu hồ sơ vụ án; bộ phận lưu trữ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Hương Trang
Tải về
Bản án số 64/2024/DS-ST Bản án số 64/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 64/2024/DS-ST Bản án số 64/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất