Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST ngày 02/12/2024 của TAND huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 29/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST ngày 02/12/2024 của TAND huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Trùng Khánh (TAND tỉnh Cao Bằng)
Số hiệu: 29/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 02/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Năm 2018, sau thời gian tìm hiểu thì chị và anh Q tổ chức kết hôn theo phong tục địa phương, sau đó tiến hành đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện T, tỉnh Cao Bằng ngày 07/5/2018, việc đăng ký do hai bên tự nguyện thực hiện. Sau khi kết hôn, cuộc sống vợ chồng hạnh phúc yêu thương chăm sóc nhau. Tuy nhiên, do quan điểm sống khác biệt, không có tiếng nói chung, vợ chồng thường xuyên cãi vã to tiếng, không ai nhường nhịn ai, anh Q vi phạm pháp luật nay phải đi chấp hành án nên vợ chồng phát sinh mâu thuẫn từ đó. Vì vậy đến tháng 07 năm 2023, thì hai vợ chồng ly thân đến nay vì tình cảm vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng không thể hàn gắn được, cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài. Hiện nay, anh Q đang chấp hành án tại Trại tạm giam công an tỉnh B. Nhận thấy, giữa hai vợ chồng đã không còn tình cảm với nhau, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn anh Hoàng Văn Q. Trong thời kỳ hôn nhân, hai vợ chồng có một con chung tên Hoàng Bảo C, sinh ngày 05/4/2018, hiện nay đang sống với chị T tại nhà ngoại ở xóm N, xã N, huyện T, tỉnh Cao Bằng. Sau khi ly hôn chị T yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Giữa chị và anh Q không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TRÙNG KHÁNH
TỈNH CAO BẰNG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 29/2024/HNGĐ-ST
Ngày 02/12/2024
V/v: Xin ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Lý Thị Hoài
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hoàng Văn Dự
2. Bà Lục Thị Tuyên.
- Thư ký phiên toà: Ông Nông Văn Noọng – Thẩm tra viên Toà án nhân dân
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trùng Khánh tham gia phiên
tòa: Bà Nông Thị Huyền Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 02 tháng 12 năm 2024, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng xét xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ
số: 99/2024/TLST-HNGĐ ngày 29/10/2024 về việc xin ly hôn, tranh chấp nuôi
con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 31/2024/QĐXXHNGĐ -
ST ngày 15 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị T, sinh năm 1993.
Nơi ĐKHKTT: Xóm K - P, xã N, huyện T, tỉnh Cao Bằng;
Chỗ ở hiện tại: Xóm N, xã N, huyện T, tỉnh Cao Bằng; (Có mặt).
- Bị đơn: Anh Hoàng Văn Q, sinh năm 1995;
Nơi ĐKHKTT: Xóm K - P, xã N, huyện T, tỉnh Cao Bằng;
Hiện nay đang chấp hành án tại Trại tạm giam công an tỉnh B, địa chỉ: D,
Thành phố B, tỉnh Bắc Giang. (vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 28/10/2024 và các lời khai tiếp theo tại
bản tự khai, nguyên đơn Hoàng Thị T trình bày: Năm 2018, sau thời gian tìm hiểu
thì chị anh Q tổ chức kết hôn theo phong tục địa phương, sau đó tiến hành
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện T, tỉnh Cao Bằng ngày
07/5/2018, việc đăng do hai bên tnguyện thực hiện. Sau khi kết hôn, cuộc
sống vợ chồng hạnh phúc yêu thương chăm sóc nhau. Tuy nhiên, do quan điểm
2
sống khác biệt, không có tiếng nói chung, vợ chồng thường xuyên cãi to tiếng,
không ai nhường nhịn ai, anh Q vi phạm pháp luật nay phải đi chấp hành án nên
vợ chồng phát sinh mâu thuẫn tđó. vậy đến tháng 07 năm 2023, thì hai vợ
chồng ly thân đến nay tình cảm vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng không thể n
gắn được, cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài. Hiện nay, anh Q đang chấp
hành án tại Trại tạm giam ng an tỉnh B. Nhận thấy, giữa hai vợ chồng đã không
còn tình cảm với nhau, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly
hôn anh Hoàng Văn Q. Trong thời kỳ hôn nhân, hai vợ chồng một con chung
tên Hoàng Bảo C, sinh ngày 05/4/2018, hiện nay đang sống với chị T tại nhà
ngoại ở xóm N, xã N, huyện T, tỉnh Cao Bằng. Sau khi ly hôn chị T yêu cầu được
trực tiếp chăm c, nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Giữa chị và anh Q không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 06/11/2024, bị đơn Hoàng Văn Q xác nhận
các vấn đề về tình cảm, con cái, tài sản, nợ chung như chị T trình bày đúng.
Hiện nay anh đang chấp hành án tại Trại tạm giam ng an tỉnh B. Nay chị T làm
đơn xin ly hôn anh đồng ý. Về con chung anh không nhất trí cho chị T nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung là cháu Hoàng Bảo C, sinh ngày 05/4/2018,
do đang phải chấp hành án tại trại giam nên anh sẽ nhờ người thân ngoài nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu thay anh. Các vấn đề khác anh không yêu cầu
Tòa án giải quyết. Do đang chấp hành án tại trại giam nên anh Q đề nghTòa án
xét xử vắng mặt anh.
Tại phiên tòa, chị T giữ nguyên yêu cầu như đơn khởi kiện, xác định vợ
chồng đã không còn tình cảm với nhau nên yêu cầu Tòa giải quyết cho ly hôn anh
Q, sau khi ly hôn chị đề nghị được nuôi con chung không yêu cầu cấp dưỡng
nuôi con, các vấn đề khác không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký trong
quá trình giải quyết vụ án và đương sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án đều tuân theo chấp hành đúng pháp luật tố tụng
dân sự. Về hướng giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Khoản 1
Điều 28, các Điều 35, 39, khoản 4 Điều 147, 227, 228, 271 Bộ luật Tố tụng dân
sự; Khoản 1 Điều 51, các Điều 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và
gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Hoàng Thị T được ly hôn anh Hoàng Văn Q;
- Về con chung: Giao cháu Hoàng Bảo C cho chị T trực tiếp chăm sóc, giáo
dục, không đặt vấn đề cấp dưỡng nuôi con đối với anh Q;
- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét;
- Về án phí: Buộc chị T phải chịu 300.000 đồng án phí để sung quỹ Nhà
nước.
3
- Về quyền kháng cáo: Các đương squyền kháng cáo theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thẩm quyền: Bị đơn Hoàng Văn Q hộ khẩu thường trú và trước khi
đi chấp hành án thì trú tại: Xóm K - P, N, huyện T, tỉnh Cao Bằng. Vì vậy,
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng n sthì vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng là
có căn cứ.
[2]. Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án các đương sđã thực hiện đúng
các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71, 72,73 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa bị đơn vắng mặt đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Xét thấy
đã có lời khai trong hồ việc vắng mặt của bị đơn không ảnh hưởng đến việc
giải quyết vụ án. Căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân
sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.
Về năm sinh của đương sự: Trong các tài liệu, chứng cứ nguyên đơn Hoàng
Thị T nộp cho Tòa án smâu thuẫn về năm sinh: Trong bản phô CCCD
Giấy xác nhận thông tin cư trú thể hiện chị Hoàng Thị T sinh ngày 10/6/1994 còn
trong Giấy chứng nhận đăng kết hôn và giấy khai sinh 10/6/1993. Do đó,
Tòa án nhân dân huyện Trùng Khánh đã tiến hành xác minh tại Công an N,
huyện T, tỉnh Cao Bằng. Kết quả xác minh ngày 27/11/2024 Công an xã N xác
nhận chị Hoàng Thị T sinh ngày 10/6/1993 chị T sinh ngày 10/6/1994 cùng
một người.
[3]. Về quan hệ tranh chấp: Chị Hoàng Thị T yêu cầu ly hôn anh Hoàng Văn
Q, giành quyền nuôi con chung không yêu cầu cấp dưỡng, các vấn đề khác
không yêu cầu Tòa án giải quyết. vậy, đây quan hệ ly hôn, tranh chấp về
nuôi con theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tung dân sự.
[4]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị T yêu cầu ly hôn với anh Hoàng
Văn Q tchức lễ cưới theo phong tục địa phương tiến hành đăng ký kết hôn
ngày 07/5/2018 tại Ủy ban nhân dân N, huyện T, tỉnh Cao Bằng. Việc đăng
kết hôn là hoàn toàn tự nguyện, đúng theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định tại
Điều 9 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. Như vậy, việc kết hôn giữa chị T
anh Q là hợp pháp và quan hệ vợ chồng được pháp luật công nhận từ ngày đi đăng
ký kết hôn.
Thời gian đầu vợ chồng sống hòa thuận, hạnh phúc với nhau 01 con
chung. Tuy nhiên, sau đó thì phát sinh mâu thuẫn, hai vợ chồng bất đồng quan
điểm, không tìm được tiếng nói chung. Anh Q có hành vi vi phạm pháp luật, hiện
nay đang trong thời gian chấp hành án phạt tù. Từ đó hai vợ chồng cũng không
còn tình cảm với nhau nữa. Từ những phân tích, nhận định trên đây, xét thấy tình
trạng hôn nhân giữa hai vợ chồng ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. vậy, yêu cầu xin ly hôn của chị T ý
kiến của Kiểm sát viên căn cứ nên cần được chấp nhận theo quy định tại
Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.
4
[5]. Về con chung: Giữa chị T anh Q 01 con chung Hoàng Bảo C sinh
ngày 05/4/2018, hiện nay đang sống với chị T. Sau khi ly hôn, chị T nguyện
vọng được nuôi con chung không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét
xử thấy rằng: Hiện nay anh Q đang trong thời gian chấp hành án tại trại giam,
không điều kiện trực tiếp chăm sóc con chung theo quy định của pháp luật
thì cha, mẹ là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung nên việc
anh Q đề nghị được nuôi cháu C nhờ người thân giúp nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục con chung trong thời gian anh đang chấp hành án tại trại giam là không
phù hợp. Vì vậy, cần giao cháu C cho chị T trực tiếp chăm sóc, giáo dục và không
đặt vấn đề cấp dưỡng nuôi con đối với anh Q là có căn cứ.
[6]. Về tài sản chung, nợ chung: Đương skhông yêu cầu nên Hội đồng xét
xử không xem xét giải quyết.
[7]. Về án phí: Chị T phải chịu 300.000đ tiền án phí dân sự sơ thẩm để sung
quỹ Nhà nước. Xác nhận chị đã nộp đủ.
[8]. Về quyền kháng o: Các đương sự đều quyền kháng cáo theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều
147; Khoản 1 Điều 228, 271 273 Bluật Tố tụng dân sự; Điều 51, 53, 56, 57,
58, 81,82,83,84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ
phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị T được ly hôn với anh Hoàng Văn
Q.
2. Về con chung: Giao cháu Hoàng Bảo C, sinh ngày 05/4/2018 cho chị
Hoàng Thị T trực tiếp chăm c, nuôi dưỡng giáo dục đến tuổi trưởng thành
(hoặc đến khi Bản án, Quyết định khác của Tòa án thay thế) không đặt vấn
đề cấp dưỡng nuôi con đối với anh Hoàng Văn Q.
Sau khi ly hôn, anh Hoàng Văn Q quyền thăm nom con chung, không ai
được cản trở. quyền lợi của con, khi có căn cứ, một hoặc cả hai bên quyền
yêu cầu Tòa án thay đổi quyền trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con
theo quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét
xử không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Hoàng Thị T phải chịu 300.000 đồng phí dân sự sơ thẩm để
sung quỹ Nhà nước, xác nhận chị đã nộp đủ tại Biên lai nộp tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số 0002750 ngày 24 tháng 10 năm 2024 do Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng thu.
5
5. Về quyền kháng cáo: Chị Hoàng Thị T quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh Hoàng Văn Q quyền kháng cáo Bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt Bản án hợp lệ./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh;
- VKS huyện;
- Chi cục THA dân sự;
- UBND xã Ngọc Côn;
- Các đương sự;
- Lưu án văn;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
(Đã ký)
Lý Thị Hoài
Tải về
Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất