Bản án số 1069/2024/DS-PT ngày 26/12/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 1069/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 1069/2024/DS-PT ngày 26/12/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 1069/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI THÀNH PH H CHÍ MINH
Bn án: 1069/2024/DS-PT
Ngày 26 tháng 12 năm 2024
V/v Yêu cu tuyên b hợp đồng
chuyển nhượng QSDĐ vô hiệu,
đòi lại tài sn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI THÀNH PH H CHÍ MINH
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa:
Các Thm phán:
Ông Nguyễn Văn Tửu
Ông Mai Xuân Thành
Ông Phan Đức Phương
- Thư phiên tòa: Nguyễn Phương - Thư Tòa án nhân dân cp
cao ti Thành ph H Chí Minh.
- Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Trần Đăng Ry - Kim sát viên cao cp.
Ngày 26 tháng 12 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân cp cao ti Thành
ph H Chí Minh m phiên tòa xét x phúc thm công khai v án dân s th
s: 709/2024/TLPT-DS ngày 07 tháng 10 năm 2024 v việc Yêu cu tuyên b
hợp đồng chuyển nhưng quyn s dụng đất hiệu, đòi lại tài sn, do Bn án
dân s thm s 08/2023/DS-ST (theo Quyết định s 216/2024/QĐ-SCBSBA
ngày 13 tháng 12 năm 2024 của Tòa án nhân dân tnh Cà Mau đã sửa cha li là:
Bn án s 08/2024/DS-ST) ngày 26 tháng 7 năm 2024 ca Toà án nhân dân tnh
Cà Mau b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm số: 3228/2024/QĐ-PT ngày
12 tháng 11 năm 2024, giữa các đương s:
* Nguyên đơn: Bà T Th K, sinh năm 1930; Địa ch cư trú: S A, đường
L, khóm B, phường D, thành ph C, tnh Cà Mau (vng mt).
Người đại din theo y quyền nguyên đơn: Ông Nguyễn Trường T, sinh
năm 1961; Địa ch cư trú: S B, N, phường T, qun N, thành ph Cần Thơ (vng
mt).
Người đưc y quyn li ca ông Nguyễn Trường T: Bà Mai Th Ngc O,
sinh năm 1994; Địa ch trú: S E, đường H, phường T, qun N, thành ph Cn
Thơ (có mt).
* B đơn:
2
1. Ông Nguyn Ngc A, sinh năm 1966; Địa ch cư trú: S A, D, N, VIC
3174, Australia (vng mt).
2. Bà Nguyn Thanh T1 (vng mt);
3. Ông Nguyễn Minh Đ, sinh năm 1969 (có mặt);
Cùng địa ch cư trú: S A, đường L, khóm B, phường D, thành ph C, tnh
Cà Mau.
* Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. T Th Thanh T2, sinh năm 1970; Địa ch trú: S A, đường L,
khóm B, phường D, thành ph C, tnh Cà Mau (vng mt).
2. Văn phòng C1; Đa ch: S B, đường L, phường D, thành ph C, tnh Cà
Mau.
Người đại din theo pháp lut: Bích T3; Chc vụ: Trưởng Văn phòng
(vng mặt, có đơn xin xét xử vng mt).
3. y ban nhân dân (sau đây gọi tắt UBND”) thành phố C, tỉnh Cà Mau;
Địa chỉ: Số G, N, phường I, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
Người đại din theo y quyn ca Ch tch UBND thành ph C: Ông Hunh
Văn M; Chc vụ: Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường thành ph C, tnh Cà
Mau (vng mt).
4. Nguyn Hng H3, sinh năm 1958; Địa ch trú: S A, đường N,
phường G, thành ph C, tnh Cà Mau (vng mt).
5. Ông Nguyn Ngc D, sinh năm 1952; Địa ch trú: Ấp K, xã Đ, huyện
N, tnh Cà Mau (vng mt).
6. Ông Nguyn Hin L, sinh năm 1975; Địa ch trú: A, L, khóm B,
phường D, thành ph C, tnh Cà Mau (vng mt).
7. Ông Nguyn Ngc S, sinh năm 1971; Địa ch trú: S C, đường Q,
khóm D, phường E, thành ph C, tnh Cà Mau (vng mt).
8. Bà Nguyn Th Bích T4, sinh năm 1973; Đa ch trú: S A, D, N, VIC
3174, Australia (vng mt).
9. Nguyn Ngc D1, sinh năm 1970; Địa ch trú: S I, T, E, NSW
2176, Australia (vng mt).
10. Nguyn M H2, sinh năm 1962; Địa ch trú: S F, C, L, NSW
2745, Australia (vng mt).
11. Nguyn Hin H, sinh năm 1960; Địa ch địa ch: S I, R, P, NSW
2176, Australia (vng mt).
12. Bà Nguyn Th Tú E, sinh năm 1956; Địa ch cư trú: S A, L, C, NSW
2200, Australia (vng mt).
13. Bà Nguyn Th M H1, sinh năm 1989 (con bà Nguyn Th T5) (vng
mt);
3
14. Ông Nguyn Thanh D2, sinh năm 1993 (con bà Nguyn Th T5) (vng
mt);
Cùng địa ch cư trú: Khóm E, th trn N, huyn N, tnh Cà Mau.
15. Ngân hàng Thương mi C phn C2 (sau đây gọi tắt V”); Địa ch:
S A, T, phường C, qun H, Thành ph Hà Ni.
Người đại din theo pháp lut: Ông Trn Bình M1; Chc v: Ch tch Hi
đồng qun tr (vng mt, có đơn xin xét x vng mt).
Người đại din theo u quyn: Ông Đình Đáp C; Chc v: Nhân viên
thu n V - Chi nhánh C3 (theo Văn bản y quyn s 470/UQ-CNCM-TH ngày 22
tháng 7 năm 2024) (vng mt).
16. Bà Đặng Th Ngc T6, sinh năm 1991; Địa ch cư trú: Đưng L, khóm
A, phường D, thành ph C, tnh Cà Mau (vng mt).
* Người kháng cáo: Nguyên đơn T Th K.
NI DUNG V ÁN:
- Theo đơn khởi kin ca T Th K trong quá trình gii quyết v án,
người đại din ca bà K trình bày:
Bà T Th K và ông Nguyn Ngc Q là v chng. Hai ông phần đất
din tích 79,86m
2
và căn nhà xây cất trên đất ti s A, đường L, khóm B, phường
D, thành ph C, tnh Mau (sau đây gọi tắt là “nhà đất s 17B1”), được UBND
tnh C cp Giy chng nhn quyn s hu nhà và quyn s dụng đất ngày 29
tháng 4 năm 2004 cho bà T Th K và ông Nguyn Ngc Q đứng tên.
Đến ngày 26 tháng 9 năm 2008, ông Nguyn Ngc Q chết và không để li
di chúc. Sau khi ông Q chết, nhà đất s 17B1 do bà K qun lý. Bà K và ông Q có
11 người con, gm: Nguyn Ngc D, Nguyn Th E, Nguyn Hng H3,
Nguyn Hin H, Nguyn Th M H2, Nguyn Ngc A, Nguyn Th T5 (chết ngày
27 tháng 02 năm 2018), Nguyn Ngc D1, Nguyn Ngc S, Nguyn Th Bích T4
và Nguyn Hin L.
Vào đầu tháng 5 năm 2015, ông Nguyn Ngc A cùng v là Nguyn Thanh
T1 thuê người làm giy t gi mạo để tha kế nhà đất s A. Ông A lp th tc
đăng khai và được cp giy chng nhn quyn s hu nhà , quyn s dng
đất cho ông A đứng tên. Sau đó, ông A chuyển nhượng toàn b nhà đất s A
cho ông Nguyễn Minh Đ bà T Th Thanh T2, nhưng K gia đình không
hay biết. Đến khi ông ĐT2 vào sa chữa căn nhà thì bà K và gia đình mi
biết, khi đó gia đình có làm đơn t giác đến các cơ quan chức năng và được x
v án hình s đối vi những người đã thực hin hành vi làm gi giy t. Đối vi
tranh chấp nhà đất s 17B1 không xem xét gii quyết trong v án hình s mà tách
ra để gii quyết bng v án dân s. Nay, bà K khi kin yêu cu:
+ Hu hợp đồng chuyển nhượng nhà đất s A gia ông Nguyn Ngc A
vi ông Nguyễn Minh Đ và bà T Th Thanh T2, đưc công chng ti Văn phòng
C4 ngày 15 tháng 01 năm 2016;
4
+ Hu giy chng nhn quyn s hu nhà quyn s dụng đt cp
cho ông Nguyn Ngc A đứng tên đối với nhà đất s A;
+ Buc ông Nguyn Ngc A và ông Nguyễn Minh Đ, bà T Th Thanh T2
tr lại nhà đất s 17B1 cho bà K.
- Ông Nguyễn Minh Đbà T Th Thanh T2 trình bày: Ngày 15 tháng 01
năm 2016, ông Đ, bà T2 và ông Nguyn Ngc A có ký hợp đồng chuyển nhượng
nhà đất s 17B1 do ông A đứng tên, cấp ngày 02 tháng 12 năm 2015; giá chuyển
nhượng ghi trong hợp đồng là 480.000.000 đồng, nhưng giá chuyển nhượng thc
tế 1.900.000.000 đng, hợp đồng chuyển nhượng được công chng ti Văn
phòng C4. Ông Đ T2 đã thanh toán xong tin chuyển nhượng cho ông A;
ông A đã giao nhà đất cho ông Đ và bà T2 qun lý s dng t năm 2016 đến nay.
Giy t đã được chnh lý t ông A sang ông Đ, bà T2 đng tên ngày 21 tháng 01
năm 2016. Sau khi nhận nhà đất, ông Đ và bà T2 cũng tiến hành sa cha lại căn
nhà, đồng thi có sang thêm phần đất phía sau xây cất thêm; khi đó bà K và gia
đình ở cp vách lin k với nhà đất ông ĐT2 nhn chuyển nhưng ca ông
A nhưng cũng không có ý kiến gì và cũng không ngăn cn. Vic ông Đ và bà T2
nhn chuyển nhượng nhà đất s 17B1 ca ông A hoàn toàn hp pháp, nên không
đồng ý đối vi yêu cu khi kin ca bà K.
- Ông Nguyn Ngc A không có ý kiến đối vi yêu cu khi kin ca bà K.
- Bà Nguyn Hng H3, ông Nguyn Hin L, ông Nguyn Thanh D2 (con bà
Nguyn Th T5) trình bày: Do ông Nguyn Ngc Q chết ngày 26 tháng 9 năm
2008, nên đầu tháng 5 năm 2015 ông Nguyn Ngc A cùng vNguyn Thanh
T1 thuê người làm giy t gi mạo để tha kế nhà, đất ca ông Nguyn Ngc Q
T Th K to lc ti s A. V việc đã được Toà án nhân dân thành ph
Mau và Toà án nhân dân tnh Cà Mau xét x nh s đối vi những người mà ông
A thuê làm giy t giả, nhưng chưa gii quyết vic tranh chấp nhà đất s A
tách ra gii quyết dân sự. Sau khi điều chnh tên trên giy chng nhn quyn s
hu nhà quyn s dụng đất, ông A đã chuyển nhượng nhà đất li cho ông
Nguyễn Minh Đ và bà T Th Thanh T2. Do đó, H3, ông L, ông D2 thng nht
theo yêu cu khi kin ca bà K nêu trên.
- Đại din Văn phòng C1 trình bày: Vic Văn phòng C1 công chng hp
đồng thế chp tài sn quyn s dụng đt gia ông Đ vi Ngân hàng là đúng
theo quy định pháp lut, nên không chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn.
- Đại din V trình bày: Ngày 10 tháng 02 năm 2023, Ngân hàng có ký hợp
đồng tín dng cho ông ĐT2 vay s tiền 500.000.000 đồng, mục đích để sa
cha nhà , thi hn vay 120 tháng, lãi gc tr hàng tháng vào ngày 20; lãi sut
13%/năm. Ngày 05 tháng 4 năm 2023, Ngân hàng hợp đng tín dng cho
ông Đ T2 vay s tiền 1.500.000.000 đồng, mục đích b sung vn kinh doanh;
thi hn duy trì hn mc t ngày 05 tháng 4 năm 2023 đến ngày 04 tháng 4 năm
2024, lãi suất 7,8%/năm. Để đảm bo cho khon vay, ông ĐT2 hp
đồng thế chp Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà s CC
730284 cp ngày 02 tháng 12 năm 2015 do ông Nguyn Ngc A đứng tên tha
5
287, t bản đồ s 12, to lc ti phường D, thành ph C, được chnh cho ông
Nguyễn Minh Đ T Th Thanh T2 đứng tên ngày 21 tháng 01 năm 2016.
Tính đến ngày 24 tháng 7 năm 2024, ông Đ và bà T2 còn n Ngân hàng
2.038.733.828 đồng (n gốc: 1.929.178.000 đồng, lãi: 9.555.828 đồng). Ngân
hàng có yêu cu ông Đ và bà T2 thanh toán n cho Ngân hàng. Ngân hàng không
đồng ý vi yêu cu khi kin của nguyên đơn, hợp đồng thế chp tài sn bo
đảm gia ông Đ, T2 với Ngân hàng là đúng pháp lut, tài sn ông Đ T2
thế chp cho Ngân hàng là do chuyển nhượng hp pháp, ngay tình.
* Ti Bn án dân s thẩm s 08/2024/DS-ST ngày 26 tháng 7 năm
2024 ca Toà án nhân dân tỉnh Cà Mau, đã quyết định:
Căn c Điều 26, Điều 37, Điều 38, Điều 153, Điều 157, Điều 165, đim b
khoản 2 Điều 227, khon 1, khoản 2 Điều 228 B lut T tng dân s; khon 2,
khoản 3 Điều 133, Điều 166, Điều 500, Điều 502, Điu 503 B lut Dân s; Ngh
quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca Ủy ban thường
v Quc hi quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án
phí và l phí Tòa án,
Tuyên x:
1. Không chp nhn yêu cu khi kin ca bà T Th K v vic:
- Hu hợp đồng chuyển nhượng nhà đất s A gia ông Nguyn Ngc A vi
ông Nguyễn Minh Đbà T Th Thanh T2, được công chng ti Văn phòng C4
ngày 15 tháng 01 năm 2016;
- Hu giy chng nhn quyn s hu nhà quyn s dụng đất cp cho
ông Nguyn Ngc A đứng tên đối với nhà đt s 17B1;
- Buc ông Nguyn Ngc A ông Nguyễn Minh Đ, T Th Thanh T2
tr lại nhà đất s 17B1, diện tích theo đo đạc 95,5m
2
cho K (có bn v kèm
theo).
2. Buc ông Nguyn Ngc A bồi thường thit hi cho K những người
tha kế ca ông Q phn giá tr nhà đất s 17B1 vi s tin là 1.603.218.975 (mt
t sáu trăm lẻ ba triệu hai trăm mười tám nghìn chín trăm bảy mươi lăm) đồng.
Ngoài ra, án thm còn quyết định v chi phí t tng, án phí dân s
thm, lãi sut, quyền và nghĩa v trong thi hành án quyn kháng cáo theo lut
định.
- Ngày 29 tháng 7 năm 2024, nguyên đơn T Th K đơn kháng cáo bản
án sơ thẩm, vi lý do kháng cáo:
Tòa sơ thẩm chưa xem xét hết các tình tiết khách quan có trong v án. Tòa
sơ thẩm ch tuyên chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn là chưa
đảm bo quyn li ích hp pháp của nguyên đơn vụ việc đã được Tòa án
nhân dân thành ph Cà Mau, tnh Cà Mau xét x bng Bn án hình s thẩm s
197/2018/HS-ST ngày 09 tháng 11 năm 2018. T nhng do trên, K kháng
cáo yêu cu Tòa án cp phúc thm x, sửa án thẩm, chp nhn toàn b yêu cu
khi kin ca bà K như đã nêu trên.
6
* Ti phiên tòa phúc thm:
- Bà T Th K do bà Mai Th Ngc O đại din trình bày: Gi nguyên các lý
do và yêu cu kháng cáo nêu trên.
- Ông Nguyễn Minh Đ trình bày: Gi nguyên lời trình bày như nội dung án
thẩm đã nêu, không đồng ý đối vi yêu cu kháng cáo ca K, yêu cu Hi
đồng xét x gi nguyên án sơ thẩm.
- Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh phát
biểu quan đim gii quyết v án:
V t tng: Thông qua kim sát vic gii quyết v án, t khi th đến thi
điểm hin nay thy rng, Thm phán, Hội đồng xét x những người tham gia
t tụng đã chấp hành đúng quy định ca B lut T tng dân s, không vi
phm.
V ni dung: Khi gii quyết, Tòa án cấp sơ thẩm đã xem xét, đánh giá đầy
đủ, toàn din các chng c; quyết định ca Tòa án cấp sơ thẩm là có căn cứ, đúng
quy định ca pháp lut. Ti cp phúc thẩm không căn c nào mi, thế đề
ngh Hội đồng xét x không chp nhn kháng cáo ca T Th K, gi nguyên
án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liu chng c có ti h sơ v án, li trình bày ca các
đương sự kết qu tranh tng tại phiên tòa; trên s xem xét khách quan, toàn
diện và đầy đ chng c, Hội đồng xét x phúc thm nhận định như sau:
- V th tc t tng:
+ Kháng cáo ca bà T Th K còn trong hn luật định hp l được xem
xét ti cp phúc thẩm theo quy định tại Điều 273 B lut T tng dân s năm
2015.
+ Những người quyn li, nghĩa v liên quan không kháng cáo được
triu tp hp l hai lần nhưng vắng mặt không do; đơn xin xét x vng
mặt, nên căn cứ Điu 296 B lut T tng dân s, Hội đồng xét x tiến hành xét
x vng mt.
+ Tòa án cấp thẩm xác định quan h tranh chp, thi hiu khi kin,
thm quyn gii quyết là đúng theo quy định tại Điều 26, Điều 34, Điều 37, Điều
38 B lut T tng dân sự, Điều 32 Lut T tụng hành chính năm 2015.
- V ni dung:
Xét kháng cáo của nguyên đơn T Th K:
[1] Theo bn v hin trạng ngày 30 tháng 01 năm 2024 ca Trung tâm K
thut - Công ngh - Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tnh C, biên bn xem
xét, thẩm định ti ch th hin, phần đất tranh chp din tích 95,5m
2
, loại đt
đô thị (ODT), trên đất có căn nhà xây dng kiên cố, nhà đt hin nay do ông Đ
7
và bà T2 trc tiếp qun lý, s dng. Ông Đ và bà T2 có cho bà T1 thuê mt phn
phía trước đ làm nơi mua bán.
Theo Chứng thư thẩm định giá s 142BCM/2024/CT.ĐA ngày 22 tháng 5
năm 2024 ca Công ty C phn T7, phần nhà, đất giá tr 3.556.457.950 đồng,
trong đó: phần đất có giá tr là 3.316.524.000 đồng, căn nhà có giá trị
249.913.950 đồng.
[2] Xét yêu cu khi kin ca bà K:
Qua các tài liu chng c thu thp có ti h sơ, Hội đồng xét x thy rng:
Ngày 29 tháng 4 năm 2004, T Th K ông Nguyn Ngc Q được
UBND tnh C cp giy chng nhn quyn s hu nhà quyn s dụng đất ,
c th:
- Phn nhà ở, địa ch s A, L, khóm B, phường D, thành ph C, tng din
tích s dng 81,09m
2
, din tích xây dng 62,55m
2
.
- Phần đất thuc thửa đất s 433, t bản đồ s 07, din tích 79,86m
2
.
V ngun gốc nhà đất: Bà K cho rng do bà và ông Q nhn chuyển nhưng
ca Trn Th N vào năm 1993. Ông A cho rng do ông gi tin v nh K
ông Q nhn chuyển nhượng đứng tên dùm. K không tha nhn vấn đề
này, ông A cũng không có giấy t chứng minh, trong khi đó bà K cung cấp được
giy t bà sang nhượng nhà đất ca bà Trn Th N vào năm 1993 để chng minh.
Tuy nhiên, h thể hiện căn cứ để xác định ngun tiền để mua nhà đất s
17B1 là có ca ông A và ca v chng bà K, ông Q. C th:
- Sau khi ông Q chết (ngày 26 tháng 9 năm 2008) thì bà K vn qun lý nhà
đất nêu trên. Theo biên bn họp gia đình ngày 21 tháng 10 năm 2013, bà K và các
con ca bà K ông Q đang Vit Nam gm: Ông D, ông L, bà Hng H3, bà T5,
ông S thng nhất giao nhà đất s 17B1 cho ông An hưởng tha kế (BL 172). Ti
biên bn ghi lời khai ngày 14 tháng 02 năm 2017 (BL 95, 96), ông Nguyn Ngc
S (Mười) khai: Bản thân tôi hoàn toàn đồng ý thng nhất nhưng quyn
tha kế căn nhà - đất ti s A, L, khóm B, phưng D, thành ph C, tnh Mau
cho ông Nguyn Ngc A, đây tài sn do ông A đã bỏ tin ra trong quá
trình sinh sng làm vic ti Australia gi v Vit Nam cho cha m tôi mua”.
Ti biên bn ghi lời khai ngày 21 tháng 02 năm 2017 (BL 85, 86), ông Nguyn
Ngc D khai: Tôi xác định tôi tên vào biên bn họp gia đình ngày 21
tháng 10 năm 2013, thời gian này bản thân tôi đồng ý nhường phn di sn tha
kế đối vi căn nhà và đt nói trên cho ông Nguyn Ngc A s hu và s dụng…”.
Ti biên bn ghi lời khai ngày 18 tháng 02 năm 2017 (BL 101, 102), Nguyn
Th T5 khai: tôi xác nhận là tôi có ký tên vào biên bn họp gia đình ngày 21
tháng 10 năm 2013, thể hin ni dung bà T Th K, Nguyn Ngc D, Nguyn Th
Hng H3, Nguyn Th T5 đều đồng ý nhường căn nhà đất nói trên cho anh
Nguyn Ngc A s hu và s dng”. Đồng thi, các con ca bà K và ông Q đang
sng nước ngoài cũng có văn bản thng nht cho ông A được hưởng tha kế đối
với nhà đt s 17B1 tại Văn bản công chng s 6628/TP/CC-SCC/TK ngày 19
tháng 12 năm 2014 do Phòng C5 tnh Mau thc hin, c th: NGUYEN
8
HIEN HNH (Nguyn Hin H) (h chiếu số: PA1827852, nơi cấp: Australia,
ngày cấp: 04/9/2014) đồng ý nhường toàn b quyền hưng di sn tha kế (di sn
ca ông Q chết để li) cho ông Nguyn Ngc Q (được đính chính lại là: Nguyn
Ngc A - BL 170, 171); bà Nguyn Th Tú E có văn bn t chi tha kế ngày 03
tháng 11 năm 2013 (BL 169); bà Nguyn Th M H2 (Nguyn M H2) n
bn t chi tha kế ngày 04 tháng 11 năm 2023 (BL 91, 92, 168); Nguyn
Ngc D1 văn bản t chi tha kế ngày 04 tháng 11 năm 2023 (BL 167);
Nguyn Th Bích T4 có văn bản t chi tha kế ngày 02 tháng 11 năm 2023 (BL
166). Các văn bản t chi tha kế ca E, M H2, D1, T4 đều
nội dung: ông Nguyn Ngc Q (1929 - 2008) T Th K sinh năm 1930
ng ti s A đường L - khóm B - phường D - thành ph C - tnh Mau - Vit
Nam chung sng vi nhau và to dng tài sn là căn nhà - đất ti s A đường L -
khóm B - phường D - thành ph C - tnh Cà Mau - Vit Nam.
Tài sn nói trên sau khi cha tôi ông Nguyn Ngc Q chết đi không để li di
chúc hin m các anh ch em của tôi đồng ý giao đứt li cho: ông Nguyn
Ngc An S1 ngày 05 tháng 7 năm 1966… được toàn quyn s dụng và tôi đồng ý.
Nên tôi làm văn bn này xin t chi tha kế phn tha kế mà tôi đưc nhn
đồng ý giao đứt li cho ông Nguyn Ngc A đưc toàn quyn s hu định
đoạt. Tôi cam kết chu trách nhim v việc khưc t tài sn tôi đã nêu trên”.
Trên sở đó, ông A thuê Văn phòng C6 làm các giy t liên quan đến vic
tha kế nhà đất s A để ông A đăng khai chuyn tên t ông Q, K sang
ông A đứng tên và ông A đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s
hu nhà ngày 02 tháng 12 năm 2015 đối vi thửa đất s 287, t bản đồ s 12,
din tích 79,86m
2
.
Đến ngày 15 tháng 01 năm 2016, ông A chuyển nhượng toàn b nhà đất s
A cho ông Nguyễn Minh Đ T Th Thanh T2 thông qua hợp đồng chuyn
nhượng được công chng ti Văn phòng C4, giá chuyển nhượng ghi trong hp
đồng 480.000.000 đồng nhưng giá chuyển nhượng thc tế 1.900.000.000
đồng. Ông Đ và bà T2 đã thanh toán xong tin chuyển nhượng cho ông A, ông A
cũng giao nhà đt cho ông Đ và bà T2 qun lý, s dụng cho đến nay. Giy chng
nhn quyn s dụng đất đã được chnh lý t ông A đng tên sang ông Đ và bà T2
đứng tên t ngày 21 tháng 01 năm 2016.
[3] Xét hợp đồng chuyển nhượng gia ông A vi ông Đ, T2, Hội đồng
xét x thy rng:
Nhà đất s 17B1 mà ông A chuyển nhưng cho ông Đ và bà T2 vi nhà s
A K đang v trí lin k vi nhau; K vn biết vic ông A chuyn
nhượng cho ông Đ T2. Bi l, ti biên bn ghi li khai của quan Cảnh
sát điều tra Công an thành ph C đối vi bà K ngày 09 tháng 01 năm 2017, bà K
trình bày: Vic giy t thì ti nhà, nội dung văn bản không biết ,
nhưng bà biết là để cho A bán nhà cho người khác… Lúc tên vào tờ tông chi
và văn bản phân chia di sản, cùng đưa giấy chng nhn quyn s dụng đất cho A
bán cho người khác thì bà đng ý, chp thun việc mua bán trên. Nhưng do thời
9
gian sau A chi bới đòi trả li tin, vàng nên gin quá, hin nay bà không
cho ông A bán nhà na. Khi A làm th tục bán nhà cho ngưi khác ch
ông A biết, sau này mi nói li cho mấy đứa con khác biết”. Sau khi nhận
chuyển nhượng, vic ông Đ T2 qun lý, s dụng nhà đất, tiến hành sa cha
lại căn nhà phía bà K biết nhưng cũng không có ý kiến gì; quá trình gii quyết v
án phía K cũng không cung cấp được tài liu chng c để th hin s
phản đối, ngăn cản vic ông Đ T2 qun lý, s dng sa chữa căn nhà.
Như vậy, vic ông Đ và bà T2 nhn chuyển nhượng nhà đất s 17B1 t ông A là
công khai, ngay tình.
[4] Đối vi giao dch tha kế gia bà K vi ông A, mc dù bà Kc con
K đã ý chí thống nhất để cho ông A tha kế nhà đất s A, nhưng việc ông
A thuê Văn phòng C6 lp các giy t để thc hin th tc tha kế chuyn tên cho
ông Đ đứng tên, nhưng những người thc hin th tục đã làm gi mt s giy t,
tài liu của cơ quan nhà nước để thc hin th tc tha kế, chuyn tên cho ông A,
nên đã bị khi t, x lý hình s v hành vi làm gi tài liu của cơ quan nhà nước.
Do đó, vic ông A lp th tc tha kế chuyn tên quyn s dụng đất t ông Q
K sang ông A đứng tên đối với nhà đất s A không hp pháp. Song, theo
quy định của Điều 133 B lut Dân s v bo v quyn li của ngưi th ba ngay
tình khi giao dch dân s vô hiu:
2. Khi giao dch dân s hiệu nhưng tài sản đã được đăng tại quan
nhà nưc có thm quyền, sau đó được chuyn giao bng mt giao dch khác cho
người th ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lp, thc
hin giao dch thì giao dịch đó không bị vô hiu.
3. Ch s hu không có quyền đòi lại tài sn t người th ba ngay tình, nếu
giao dch dân s với người này không b vô hiệu theo quy định ti khoản 2 Điều
này nhưng có quyền khi kin, yêu cu ch thli dẫn đến giao dịch đưc xác
lp với người th ba phi hoàn tr nhng chi phí hp lý và bồi thường thit hi”.
Do ông ĐT2 nhn chuyển nhượng nhà đất s 17B1 t ông A là công
khai, ngay tình nên không b hiu, nên yêu cu khi kin ca K v vic
tuyên b hp đồng chuyển nhượng gia ông A vi ông Đ, bà T2 vô hiu và buc
tr lại nhà đất là không có cơ sở chp nhn.
Tuy nhiên, vic ông A lp th tc chuyn tên t ông Q và bà K sang ông A
đứng tên đối vi nhà đất s A là không hp pháp, gây thit hại đến quyn li ca
K những người tha kế ca ông Q, nên ông A người li phi bồi thường
thit hại theo quy định ti khoản 3 Điều 133 B lut Dân s. Xét thy, vic ông A
cho rằng nhà đất s 17B1 do ông A gi tin nh K ông Q mua đứng tên
dùm mc dù ông A không có giy t mua bán ca ch đất cũ để chng minh. Tuy
nhiên, ti biên bn ghi li khai K ngày 15 tháng 5 năm 2018, K trình bày:
Nhà đất ti s A mua ca bà N giá 19 lượng vàng 24K, A có hùn 07 - 09 ng”.
Ti biên bn ghi li khai ông Nguyn Ngc D (là con bà K, anh ca ông A) ngày
21 tháng 02 năm 2017, ông D trình bày: “Tin mua nhà s 17B1 là ca cha m
những ngưi em c ngoài gi về, trong đó có A b ra ½ s tiền để mua”. Tại
biên bn ghi lời khai ngày 14 tháng 02 năm 2017 (BL 91, 92), bà Nguyn M H2
10
(tên gi khác là Nguyn Th M H2) khai: “Theo tôi biết, căn nhà và đất ti s A,
L, khóm B, phường D, thành ph C… là do Nguyn Ngc A trong quá trình sinh
sng và làm vic ti Australia (Úc) mang tin v Vit Nam nh cha m tôi là ông
Nguyn Ngc Q T Th K mua đứng tên dùm;… Tôi khẳng định, A b
tiền ra mua nhà và đất nói trên là vì trước thời điểm năm 2004 cha, mẹ tôi không
sở kinh doanh hoặc làm ăn cuc sng ch yếu da vào s tin do anh,
chị, em tôi định bên Australia (Úc) gi v”. Tại biên bn ghi li khai ngày
14 tháng 02 năm 2017 (BL 96), ông Nguyn Ngc S (Mười) khai: “Nhà đất ti s
A do ông Nguyn Ngc Q T Th K đứng tên được UBND tnh C cp ngày
29 tháng 4 năm 2004 là do Nguyn Ngc A gi tin v mua, cha m tôi cũng
b ra mt ít tiền để mua còn c th bao nhiêu thì tôi không biết, theo tôi biết trước
thời điểm năm 2004, cha mẹ tôi không kinh doanh hoặc làm ăn cuộc
sng da vào s tin do anh, ch, em của tôi định cư Australia gi v”.
Xét li trình bày của các ông, bà trên là có căn cứ khách quan nên có cơ sở
xác định ít nht tiền mua nhà đất s 17B1 có ông A góp ½ s tin đ mua nên ông
được hưởng ½ giá tr nhà đất s A. Ngoài ra, khi ông Q chết, phn di sn ca ông
Q để li là ¼ giá tr nhà đất s A thì các đồng tha kế ca ông A là NGUYEN
HIEN HNH (Nguyn Hin H), Nguyn Th Tú E, Nguyn Th M H2 (Nguyn
M H2), Nguyn Ngc D1 văn bản t chi nhn tha kế di sn ca ông Q để
lại và để cho ông A được hưởng, nên ông A được hưởng trên ½ giá tr nhà đất s
A nhưng Tòa cấp sơ thẩm ch cho ông An hưởng ½ giá tr nhà đất s 17B1 và ông
A không có kháng cáo là đã có lợi cho bà K.
Theo chứng thư thẩm định giá, nhà đất s 17B1 có giá tr là 3.556.437.950
đồng, trong đó bao gồm c giá tr ông Đ T2 đã sửa cha. Tuy nhiên, vic
thẩm định giá không th xác định được giá tr riêng ca tng phn (phn ông Đ
T2 đã sa cha, phn giá tr trước đó) để tách riêng. Song, theo tài liu do
ông Đ cung cp th hiện, sau khi sang nhượng, ông Đ T2 sa cha li
căn nhà với s tiền 350.000.000 đồng. Như vậy, tr phn ông Đ T2 đã sửa
cha lại làm tăng giá tr 350.000.000 đồng thì giá tr còn li 3.206.437.950
đồng, nên phn ca ông A ½ là 1.603.218.975 đồng, phn còn li ca bà K ông
Q là 1.603.218.975 đồng. Do đó, buộc ông A bồi thường li cho K nhng
người tha kế ca ông Q s tin bằng 1.603.218.975 đồng là phù hp.
[5] Do không chp nhn yêu cu ca K v vic tuyên b hp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông A vi ông Đ, T2hiu và buc
ông A, ông Đ, bà T2 tr li nhà đất s A, nên không cn thiết phi hu giy chng
nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà đã cấp cho ông A đứng tên được
chnh lý sang ông Đ và bà T2 đứng tên.
[6] Đối vi vic ông Đ T2 kết hợp đồng n dng vay vn Ngân
hàng và hợp đồng thế chp tài sn, Toà án cấp thẩm đã có thông báo cho Ngân
hàng nhưng Ngân hàng không yêu cầu đc lập nên Tòa sơ thm không xem xét
trong v án này, trường hp có tranh chp s khi kin bng mt v kin khác, là
có căn cứ.
11
[7] T nhng phân tích và nhận định nêu trên, Hội đồng xét x thng nht
với quan điểm của đại din Vin kim sát; không chp nhn kháng cáo ca bà T
Th K; gi nguyên bản án sơ thẩm.
[8] V án phí dân s phúc thm: T Th K là người cao tuổi, có đơn xin
min nộp án phí nên được min án phí phúc thm.
[9] Quyết định khác của án thẩm v chi phí t tụng, án phí thm không
có kháng cáo, kháng ngh có hiu lc thi hành k t ngày hết thi hn kháng cáo,
kháng ngh.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c Điều 26, Điều 34, Điều 37, Điều 38, Điều 296, khoản 1 Điều 308
B lut T tng dân s năm 2015;
Căn cứ khon 2, khoản 3 Điều 133, Điều 166, Điều 500, Điều 502, Điều
503 B lut Dân s;
Căn c Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
ca y ban thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun
lý và s dng án phí và l phí Tòa án,
Tuyên x:
1. Không chp nhn kháng cáo của nguyên đơn T Th K, gi nguyên Bn
án dân s thẩm s 08/2024/DS-ST ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân
dân tnh Cà Mau.
2. Không chp nhn yêu cu khi kin ca bà T Th K v vic:
- Hu hp đồng chuyển nhượng nhà đất đối vi thửa đất s 287, t bản đồ
s 12, din tích 79,86m
2
- đất đô thị (gn lin nhà) to lc ti s A, đường L,
khóm B, phường D, thành ph C, tnh Cà Mau gia ông Nguyn Ngc A vi ông
Nguyễn Minh Đ T Th Thanh T2, được công chng ti Văn phòng C4 ngày
15 tháng 01 năm 2016, s công chng 000394, quyn s 01TP/CC-SCC/HDDGD;
- Hu giy chng nhn quyn s hu nhà quyn s dụng đất cp cho
ông Nguyn Ngc A đứng tên đối với nhà đất to lc ti s A, đường L, khóm B,
phường D, thành ph C, tnh Cà Mau;
- Buc ông Nguyn Ngc A ông Nguyễn Minh Đ, T Th Thanh T2
tr lại nhà đất ti s A, diện tích theo đo đạc 95,5m
2
cho bà T Th K.
(Có kèm theo bn v hin trng do Trung m K - S Tài nguyên Môi
trưng tnh C lập ngày 30 tháng 01 năm 2024).
3. Buc ông Nguyn Ngc A bồi thường thit hi cho T Th K nhng
người tha kế ca ông Nguyn Ngc Q phn giá tr nhà đất s 17B1 vi s tin là
1.603.218.975 (mt t sáu trăm l ba triệu hai trăm mười tám nghìn chín trăm bảy
mươi lăm) đồng.
12
K t ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi
thi hành xong các khon tin nêu trên, thàng tháng bên phi thi hành án còn
phi chu thêm khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi sut
quy định ti khoản 2 Điều 468 B lut Dân s.
4. V án phí dân s phúc thm: T Th K người cao tuổi, có đơn xin
min nộp án phí nên được min án phí phúc thm.
5. Quyết định khác ca án sơ thm v chi phí t tng, án phí sơ thm không
có kháng cáo, kháng ngh có hiu lc thi hành k t ngày hết thi hn kháng cáo,
kháng ngh.
6. Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Lut Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành
án dân s quyn tha thun thi hành án, có quyn yêu cu thi hành án, t
nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại Điều 6, 7, 7a,
7b, 9 Lut Thi hành án dân s, thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định
tại Điều 30 Lut Thi hành án dân s.
7. Bn án phúc thm có hiu lc thi hành k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân ti cao;
- VKSNDCC ti TP. H Chí Minh;
- TAND tnh Cà Mau;
- VKSND tnh Cà Mau;
- Cc THADS tnh Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu VT (5), HS (2), 35b, (TK-PH).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Tửu
Tải về
Bản án số 1069/2024/DS-PT Bản án số 1069/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 1069/2024/DS-PT Bản án số 1069/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất