Bản án số 61/2025/DS-ST ngày 24/02/2025 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng hợp tác
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 61/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 61/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 61/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 61/2025/DS-ST ngày 24/02/2025 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng hợp tác |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng hợp tác |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang) |
Số hiệu: | 61/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN GIỒNG RIỀNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 61/2025/DS-ST
Ngày: 24 - 02- 2025
V/v tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Thị Cẩm Bình
Ông Hà Bửu Khánh
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hồng Nhung – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang:
Bà Trần Thúy An – Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Giồng Riềng
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 235/2024/TLST-DS ngày 11 tháng 6
năm 2024 về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 11/2025/QĐXXST-DS, ngày 13 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Cơ sở lúa giống S
Chủ cơ sở: Ông Cao Văn H, sinh năm 1954
Địa chỉ: Ấp XM, xã TH, huyện GR, tỉnh KG
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Thành Ng, sinh
năm 1954; địa chỉ: KP, thị trấn GR, huyện GR, tỉnh KG
Bị đơn:
- Ông Nguyễn Văn D, sinh năm 1967;
- Bà Nguyễn Thị G, sinh năm 1969.
Địa chỉ: Ấp CR, xã TB, huyện GR, tỉnh KG
(Ông H, bà G vắng mặt; ông Ng, ông D có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Ông Nguyễn Thành Ng người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình
bày: Cao Văn H có cơ sở lúa giống, vợ chồng ông D, bà G liên hệ để mua lúa
giống nhiều lần. Trong các lần mua có lần trả đủ tiền, có lần trả một phần thiếu lại
một phần và việc mua bán lập đi lập lại nhiều lần. Đến ngày 30/12/2021, giữa ông
H và vợ chồng ông D có chốt nợ vợ chồng ông D còn nợ tổng cộng là 464.730.000
đồng và viết cam kết đến ngày 15/01/2022 sẽ trả đủ số tiền này. Khi đến hạn trả nợ
ông D bà G trả được 150.000.000 đồng thì ngưng cho đến nay. Nay ông khởi kiện
yêu cầu ông D bà G phải trả số tiền còn nợ là 314.730.000 đồng và lãi suất tạm

2
tính đến ngày khởi kiện là 42.488.550 đồng. Sau khi khởi kiện giữa ông H và D đã
đối chiếu nợ thì vợ chồng ông D bà G còn nợ lại 216.440.000 đồng. Nay ông rút
lại một phần khởi kiện chỉ yêu cầu ông D, bà G trả số tiền 216.440.000 đồng. Rút
lại một phần yêu cầu số tiền gốc so ban đầu và không yêu cầu tính lãi suất.
Bị đơn Nguyễn Văn D trình bày: Ông D thống nhất sau khi ông và ông H
đối chiếu nợ vợ chồng ông còn nợ ông H số tiền lúa giống là 216.440.000 đồng.
Nay ông H khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông trả số tiền này ông đồng ý, nhưng
nông dân mua lúa lại của ông còn nợ ông đã khởi kiện tại huyện U Minh Thượng
nên chờ khi nào cơ quan Thi hành án huyện U Minh Thượng thi hành nợ được ông
sẽ trả cho ông H.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng phát biểu quan điểm:
Về tố tụng: Từ khi thụ lý đến khi có Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thẩm
phán đã thực H đúng quy định của pháp luật và tại phiên toà Hội đồng xét xử thực
H đúng theo trình tự quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, đã vi phạm
thời hạn đưa vụ án ra xét xử.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn buộc ông D, bà G có trách nhiệm trả số tiền mua lúa giống là
216.440.000 đồng, do các bên đã chốt nợ với nhau.
Đình chỉ một phần yêu cầu của nguyên đơn đã rút.
Đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ một phần yêu cầu nguyên đơn đã rút.
Về án phí: Đề nghị áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí; giải quyết
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được xem xét tại phiên
toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cơ sở lúa
giống S yêu cầu ông Nguyễn Văn D, bà Nguyễn Thị G phải trả số tiền mua lúa
giống còn nợ. Hội đồng xét xử xác định là quan hệ tranh chấp hợp đồng mua bán
tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thẩm quyền: Bị đơn ông Nguyễn Văn D, bà Nguyễn Thị G có nơi cư
trú tại Ấp CR, xã TB, huyện GR, tỉnh KG Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 35, đểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự, nguyên đơn khởi kiện tại

3
Toà án nhân dân huyện Giồng Riềng là phù hợp với quy định. Xét bị đơn bà
Nguyễn Thị G có đơn xin vắng mặt căn cứ Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự
tiến hành xét xử vắng mặt bà G.
[3] Về nội dung: Ông Cao Văn H chủ cơ sở lúa giống yêu cầu ông D, bà G
phải trả số tiền mua lúa giồng còn nợ là 216.440.000 đồng. Ông D bị đơn thống
nhất còn nợ số tiền mua lúa giống như nguyên đơn trinh bày là đúng. Các bên đã
thống nhất với nhau về số tiền mua lúa giống còn nợ nhưng không thống nhất cách
trả. Hội đồng xét xử xét thấy việc ông D bà G thống nhất còn nợ số tiền
216.440.000 đồng đây là tình tiết, sự kiện không cần phải chứng minh, được quy
định tại Điều 92 của bộ luật tố tung dân sự. Do đã được thừa nhận nên việc ông H
yêu cầu vợ chồng ông D trả số tiền này là có căn cứ. Xét ý kiến ông D đề nghị khi
nào ông thu hồi được nợ ông sẽ trả cho H, nhưng việc này không được ông H chấp
nhận nên Hội đồng xét xử không có căn cứ để xem xét. Theo quy định tại Điều 440
của Bộ luật Dân sư quy định: “Nghĩa vụ trả tiền: Bên mua có nghĩa vụ thanh toán
tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng”. Ông D đã
thừa nhận có mua lúa giống và ông H đã giao đủ, H tại còn nợ lại số tiền
216.440.000 đồng, nên vợ chồng ông D phải có trách nhiệm trả tiền lúa giống đã
mua cho ông H là phù hợp với quy định của pháp luật.
Từ những nhận định trên Hội đồng xét xử xét thấy đề nghị của đại diện Viện
kiểm sát và yêu cầu của nguyên đơn có căn cứ chấp nhận buộc ông Nguyễn Văn D,
bà Nguyễn Thị G phải trả cho ông H số tiền nợ mua lúa giống là 216.440.000 đồng
(Hai trăm mười sáu triệu bốn trăm bốn chục nghìn đồng).
Đình chỉ một phần yêu cầu nguyên đơn đã rút.
[4] Về án phí:
Áp dụng Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 26 của Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên không phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm, được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 8.930.463 đồng
(Tám triệu chín trăm ba mươi nghìn bốn trăm sáu mươi ba đồng), do Cao Văn H
nộp theo biên lai thu tiền số 0002919 ngày 11/6/2024 của Chi Cục thi hành án dân
sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.

4
Ông Nguyễn Văn D, bà Nguyễn Thị G phải chịu án phí dân sự sơ thẩm giá
ngạch là: 216.440.000 đồng x 5% = 10.822.000 đồng (Mười triệu tám trăm hai
mươi hai nghìn đồng).
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; Điều 207; Điều 227; Điều 228; Điều 244; Điều 266; Điều 269; Điều
271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Áp dụng Điều 430; Điều 431; Điều 433; Điều 436; Điều 440 của Bộ luật
Dân sự 2015;
Áp dụng Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của cơ sở lúa giống S do ông Cao
Văn H làm chủ. Buộc ông Nguyễn Văn D, bà Nguyễn Thị G phải trả số tiền mua
lúa giống còn nợ là 216.440.000 đồng (Hai trăm mười sáu triệu bốn trăm bốn chục
nghìn đồng).
Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiên nguyên đơn đã rút.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi
của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Án phí:
Trả lại tiền tạm ứng phí cho Cơ sở sản xuất lúa giống đã nộp là 8.930.463
đồng (Tám triệu chín trăm ba mươi nghìn bốn trăm sáu mươi ba đồng), do Cao
Văn H nộp theo biên lai thu tiền số 0002919 ngày 11/6/2024 của Chi Cục thi hành
án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Ông Nguyễn Văn D, bà Nguyễn Thị G phải chịu án phí dân sự sơ thẩm giá
ngạch là: 10.822.000 đồng (Mười triệu tám trăm hai mươi hai nghìn đồng).
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị:
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Thành Ng và bị đơn
ông Nguyễn Văn D có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày,
kể từ ngày tuyên án.

5
Bà Nguyễn Thị G vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười
lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định của
pháp luật.
Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên được
quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực H theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện Giồng Riềng;
- CCTHADS huyện Giồng Riềng;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Mỹ Nhiên

6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 103/2025/DS-PT ngày 25/03/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng hợp tác
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm