Bản án số 35/2025/DS-PT ngày 17/01/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 35/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 35/2025/DS-PT ngày 17/01/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 35/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của ông L. Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TNH ĐK LK Độc lp- T do- Hnh Phúc
Bn án s: 35/2025/DS-PT
Ngày 17 - 01 - 2025
V/v: Tranh chp hợp đồng chuyn
nhượng quyn s dụng đất”
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LK
-Thành phn Hội đng xét x phúc thm gm có:
Thm phán- Ch ta phiên tòa: Ông Nguyn Duy Thun.
Các Thm phán: Bà Nguyn Th Hng, Bà Nguyn Th Thu Trang.
- Thư ký phiên tòa: Ông Vũ Văn Hoàng - Thư ký Tòa án.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đk Lk tham gia phiên tòa: Ông Trn
Văn Lai - Kim sát viên.
Ngày 17/01/2025 ti tr s TAND tỉnh Đắk Lk, xét x phúc thm công khai v
án dân s th lý s: 352/2024/TLPT-DS, ngày 13 tháng 11 năm 2024 v vic “Tranh
chp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất”. Do bn án dân s thẩm s:
42/2023/DS-ST, ngày 13/7/2023 ca Tòa án nhân dân huyn E, tỉnh Đắk Lk, b
kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s: 403/2024/QĐ-PT,
ngày 05/12/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông L, sinh năm 1963; địa chỉ: Thôn 5, ES, huyện E, tỉnh Đắk
Lắk. Có mặt.
- Bị đơn: Ông P, sinh năm 1961; C, sinh năm 1962; địa chỉ: Thôn 3, Đliê
Yang, huyện E, tỉnh Đắk Lắk. Vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà V, sinh năm 1963; địa chỉ: Thôn 5,
ES, huyện E, tỉnh Đắk Lắk. Có mặt.
Do có kháng cáo của nguyên đơn ông L.
NI DUNG V ÁN:
* Trong đơn khi kin ngày 28/4/2022 và quá trình tham gia gii quyết v án,
nguyên đơn là ông L trình bày:
Quyn s dụng đất, đối vi thửa đất s 177, t bản đồ s 194, ti thôn 5, xã ES,
huyn E, tỉnh Đắk Lk ca ông, có ngun gc do ông L nhn chuyển nhượng ca v
2
chng ông P, bà C vào ngày 24/12/2017, vi din tích khong 3.150m
2
; ti thời điểm
chuyển nhượng quyn s dng đất, diện tích đất nêu trên chưa đưc cp giy chng
nhn quyn s dụng đất nên hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đất không được
công chng, chng thc. Ông đã thanh toán đầy đủ tin chuyn nhượng cho v chng
ông P, bà C và ông P, bà C đã giao đất cùng tài sn trên đất cho ông s dng t năm
2017 đến nay, không tranh chp. Sau khi nhn chuyển nhượng diện tích đất nêu
trên, ông đã khai hoang thêm din tích lin k khong 81m
2
; Hin ti din tích đt
ông đang sử dng là 3.253,6m
2
. Năm 2020, ông P C làm th tc cp giy chng
nhn quyn s dụng đt đối vi diện tích đất đã chuyển nhượng cho ông là thửa đất
s 177, vi din tích 2.353,6m
2
là không đúng với diện tích đất ông đang s dng. Vì
vy, ông khi kin yêu cu Tòa án gii quyết: Buc ông P, bà C phi làm th tc cp
giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông, đối vi thửa đất s 177 là 3.253,6m
2
.
* Quá trình tham gia gii quyết v án, b đơn là ông P và bà C trình bày: Ngày
24/02/2017, v chng ông, chuyển nhượng cho L đất ry phê không din
tích, có 350 cây Cà Phê trên đất (nay là thửa đất s 177, t bản đồ s 194 ) ti thôn 5,
ES, huyn E, tỉnh Đắk Lk vi giá 140.000.000đ. Ông L đã thanh toán cho v
chồng ông, đầy đủ tin nhn chuyển nhượng quyn s dụng đất cây Phê trên
đất; v chồng ông, đã chuyển giao ry Cà Phê nêu trên, cho ông L s dng t năm
2017; Ti thời điểm chuyển nhượng rẫy Cà Phê, đất chưa được cp giy chng nhn
quyn s dụng đất; Năm 2020, ông và bà đã làm th tc cp giy chng nhn quyn
s dụng đt cho ông L đối vi thửa đt s 177. Vì vy, ông không đồng ý vi
yêu cu khi kin ca ông L.
Quá trình tham gia gii v án, người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan V
trình bày: Bà là v ông L, bà đồng ý vi yêu cu khi kin ca ông L.
Bn án dân s sơ thẩm s: 42/2023/DS-ST, ngày 13/7/2023 ca TAND huyn E,
tỉnh Đắk Lk đã áp dụng: Khon 3 Điều 26; các Điều 147; 157;161; 165; 227; 235;
271 và 273 BLTTDS; Các Điều 501, 502, 503 BLDS.
Tuyên x: Không chp nhn yêu cu khi kin ca ông L v vic buc ông P và
C phi tiếp tc thc hin hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất, đối vi
phn diện tích đất 900m
2
.
Ngoài ra, Tòa án cấp thm còn quyết định v chi phí xem xét thẩm đnh ti
ch, đnh giá tài sn, chi phí giám đnh, án phí và tuyên quyn kháng cáo.
Ngày 13/7/2023, nguyên đơn ông L đơn kháng cáo, đ ngh Toà án cp phúc
thm xét x li v án và chp nhn yêu cu khi kin ca ông.
3
Ti phiên tòa phúc thẩm, đại din VKSND tỉnh Đắk Lk cho rng: K t thi
đim thv án, đến khi m phiên tòa phúc thm, Thm phán và Hi đồng xét x
đã chấp hành đúng quy định ca B lut t tng dân s v trình t, th tc gii quyết
v án. Xét yêu cu kháng cáo của nguyên đơn ông L, VKSND tỉnh Đắk Lk xét
thy: Ngày 24/02/2017, v chng ông P, bà C chuyển nhượng cho ông L, đt ry Cà
phê nhưng không ghi rõ diện tích (nay là thửa đất s 177, t bản đồ s 194 ); trên đất
350 cây phê; ông L đã thanh toán cho ông P, bà C đầy đủ tin nhn chuyn
nhưng quyn s dụng đất cây ptrên đất; ông P, bà C đã chuyển giao cho
ông L đủ diện tích đất đã chuyển nhượng t năm 2017 ông L s dng ổn định
không tranh chp; Vic ông L khi kin yêu cu buc ông P, C phi làm th
tc cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông L, đối vi thửa đất s 177 đủ
din tích ông L đang s dụng, không căn cứ. Tòa án cấp thm tuyên x,
không chp nhn yêu cu khi kin ca ông L, là đúng với quy đnh ca pháp lut,
đề ngh Hội đồng xét x, không chp nhn yêu cu kháng cáo ca ông L, gi nguyên
bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c có trong h sơ vụ án, đã được thm tra
ti phiên tòa, li trình bày của các đương sự, ý kiến ca Kiểmt viên và căn cứo
kết qu tranh tng ti phiên tòa, Hội đồng xét x phúc thm xét thy:
[1] V t tụng: Đơn kháng cáo của nguyên đơn được làm trong hn luật định, nên
v án được gii quyết theo trình t phúc thm.
[2] V ni dung:
Ngày 24/02/2017, vợ chồng ông P, bà C viết giấy tay chuyển nhượng cho ông L
đất rẫy ptại Thôn 5, ES, huyện E nhưng không ghi diện tích, tứ cận:
phía đông giáp đường đi, phía tây giáp ông L, phía bắc giáp rẫy ông Trung và phía
…(bị sửa không đọc rõ) giáp rẫy ông P; trên đất 350 cây Cà phê (BL 03). Các bên
thừa nhận ông L đã thanh toán đủ tiền chuyển nhượng đất và cà phê; ông P, bà C đã
giao đất rẫy phê cho ông L canh tác, sử dụng từ năm 2017 không tranh
chấp.
Ngày 11/10/2018, ông P C được Sở TNMT tỉnh Đắk Lắk cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CM 685087 đối với thửa đất số 170, tờ bản đồ số 194,
diện tích 6.352,9m² tại Thôn 5 xã ES, huyện E, tỉnh Đắk Lắk (BL 52-53).
Đến ngày 14/5/2020, ông P bà C và ông L bà Vi ký kết hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất với nội dung chuyển nhượng cho nhau
thửa đất số 177, tờ bản đồ s194, diện tích 2.353,6m² tại Thôn 5 ES, huyện E, tỉnh
4
Đắk Lắk (thuộc một phần thửa đất số 170, tờ bản đồ số 194, được tách thửa theo trích
lục bản đồ địa chính số 304/TL-CNEH ngày 23/3/2020 của Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai huyện E). Hợp đồng được hai bên kết và chứng thực tại UBND
ES, huyện E.
Ngày 12/6/2020, ông L V được Sở TNMT tỉnh Đắk Lắk cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CU 321950 đối với thửa đất số 177, tờ bản đồ số 194, diện
tích 2.353,6m² tại Thôn 5 xã ES, huyện E, tỉnh Đắk Lắk (BL 50-51).
Sau khi xem xét các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án nhận thấy: Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 14/5/2020 giữa ông P bà C ông L bà Vi
được kết chứng thực đúng quy định của pháp luật. Nội dung hợp đồng ghi
diện tích, số thửa và địa chỉ thửa đất. Ông L khởi kiện cho rằng mình nhận chuyển
nhượng của bị đơn diện tích đất khoảng 3.400m², nhưng không cung cấp được tài
liệu, chứng cứ để chứng minh. Căn cứ giấy viết tay ngày 24/02/2017 giữa các bên
không thể hiện diện tích đất chuyển nhượng mà chỉ ghi tài sản trên đất gồm 350 cây
cà phê là không đủ căn cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Mặt khác, theo kết quả xem xét thẩm định tại chỗ Bản vẽ hiện trạng sử dụng
đất ngày 16/9/2022 của Công ty cổ phần đo đạc DB thể hiện diện tích đất ông L tranh
chấp, cho rằng bị đơn chưa làm thủ tục chuyển nhượng cho mình diện tích
1.706,9m² vị trí liền kề về phía tây của thửa đất số 177, tờ bản đồ 194 mà hai bên
đã hoàn tất thủ tục chuyển nhượng. Phần diện tích này, ông L đang sử dụng phù
hợp với nội dung giấy viết tay chuyển nhượng ngày 24/02/2017 do ông L giao nộp
ghi nội dung “… phía tây giáp rẫy ông L…” là phần đất mà ông L, bà Vi đang quản
lý, sử dụng tại thửa 173, tờ bản đồ số 194.
Như vậy, bản án sơ thẩm không chấp nhận đơn khởi kiện của ông L là có căn cứ.
Do đó, kháng cáo của ông L là không có cơ sở chấp nhận.
[3] V án phí dân s phúc thm: Do kháng cáo không được chp nhn nên ông L
phi chu án phí dân s phúc thẩm theo quy định. Tuy nhiên ông L người cao tui,
nên được min toàn b tin án phí dân s phúc thm.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo
của ông L. Giữ nguyên bản án dân sự thẩm số: 42/2023/DS-ST, ngày 13/7/2023
của Tòa án nhân dân huyện E, tỉnh Đắk Lắk.
Căn cứ khoản 3 Điều 26; các Điều 147; 157;161; 165; 227; 235; 271 và 273 của
Bộ luật Tố tụng dân sự;
5
Căn cứ các Điều 501, 502, 503 của Bộ luật Dân sự;
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12, Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Căn cứ Điều 3 Luật người cao tuổi.
Tuyên xử:
[1] Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông L về việc buộc ông P C
phải phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông, đối với phần
diện tích đất 900m2.
[2] V án phí phúc thm: Ông L là người cao tuổi, được min toàn b tin án p
dân s phúc thm.
Các quyết định khác ca bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghhiu
lc thi hành k t ngày hết thi hn kháng cáo kháng ngh.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut, k t ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HI ĐNG XÉT X PHÚC THM
- TAND cp cao tại Đà Nng; THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Đắk Lk;
- TAND huyn E;
- Chi cc THADS huyn E;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Nguyn Duy Thun
Tải về
Bản án số 35/2025/DS-PT Bản án số 35/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 35/2025/DS-PT Bản án số 35/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất