Bản án số 17/2025/DS-PT ngày 16/01/2025 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 17/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 17/2025/DS-PT ngày 16/01/2025 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Sóc Trăng
Số hiệu: 17/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lâm A- Hồng Thiên T-Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH SÓC TRĂNG Độc lp - T do - Hnh phúc
Bản án số: 17/2025/DS-PT
Ngày: 16 - 01 - 2025
V/v Tranh chp hợp đồng chuyn
nhượng quyn s dụng đất, yêu
cu hy giy chng nhn quyn s
dụng đất.
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Thành;
Các Thẩm phán: Ông H Văn Phụng;
Ông Nguyễn Văn Toàn.
- Thư ký phiên tòa: Đặng Th Ngt Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Sóc
Trăng.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng tham gia phiên tòa:
Bà Huỳnh Thị Mỹ Liên - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét
x phúc thm công khai vụ án thụ số: 222/2024/TLPT-DS ngày 11 tháng 11
năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất, yêu
cu hy giy chng nhn quyn s dụng đất”.
Do Bản án dân s sơ thẩm s: 29/2024/DS-ST ngày 19 - 7 - 2024 của Tòa
án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s: 277/2024/QĐ-PT ngày
21 tháng 11 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 343A/2024/QĐ-PT ngày
12 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Bà Trn Th M L, sinh năm 1949; (chết ngày 22/7/2024)
Người kế tha quyền, nghĩa v t tng ca bà Trn Th M L:
1.1. Ông Lâm A (có mặt).
1.2. Ông Lâm Hoàng S (có mặt).
1.3. Ông Lâm Hoàng N (vắng mặt).
1.4. Ông Lâm Hoàng B (vắng mặt).
1.5. Ông Lâm Hoàng T (có mặt).
Cùng địa ch: p K, xã A, huyn C, tỉnh Sóc Trăng.
2. Ông Lâm A, sinh năm 1947 (có mặt).
Địa ch: p K, xã A, huyn C, tỉnh Sóc Trăng.
- Người bo v quyn li ích hp pháp ca nguyên đơn: Ông Trn Quang
T1 Luật thc hin tr giúp pháp lý thuộc Trung tâm trợ giúp pháp Nhà
nước tỉnh S. Địa ch liên h: S A, đường H, Phường F, thành ph S, tnh Sóc
Trăng. (Có mt)
- B đơn: Ông Hng Thiên T2, sinh năm 1949. Địa ch: S nhà A, p K, xã
A, huyn C, tỉnh Sóc Trăng. (Có mặt)
- Người đi din hp pháp ca b đơn: Ông Nguyn Trung H, sinh năm
1992. Địa ch: S B, đường T, Khóm E, Phường B, thành ph S, tnh Sóc Trăng
i din theo y quyền, văn bản y quyn ngày 26-4-2023) (có mặt).
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Lâm Th Đ, sinh năm 1954. Địa chỉ: Số nhà A, ấp K, xã A, huyện C,
tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt có đơn xin xét xử vng mt).
2. y ban nhân dân huyn C, tỉnh Sóc Trăng. Địa ch: p X, th trn C,
huyn C, tỉnh Sóc Trăng.
- Người đại diện hợp pháp của y ban nhân dân huyn C, tỉnh Sóc Trăng:
Ông Thái Hng H1 Trưởng phòng Phòng Tài nguyên Môi trường huyện C,
tỉnh Sóc Trăng. Địa ch nơi làm việc: p X, th trn C, huyn C, tỉnh Sóc Trăng
(đại din theo y quyền, văn bản y quyn ngày 01-7-2024). (Có đơn xin vng
mt).
3. Ông Lâm Thành N1, sinh năm 1992. Địa ch: p K, xã A, huyn C, tnh
Sóc Trăng. (Có đơn xin vắng mt).
Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Lâm A.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 17 tháng 3 năm 2023, đơn thay đi ni dung
khi kiện ngày 07 tháng 9 năm 2023, các li khai trong quá trình giải quyết vụ
án, nguyên đơn ông Lâm A, bà Trn Th M L trình bày:
Ông Lâm A, Trần Thị Mỹ L xác lập quan h hôn nhân năm 1977,
chng thực hôn thú được y ban nhân dân A xác nhận. Sau khi kết hôn, ông
Lâm A, L đưc cha, m cho thửa đất s 958, t bản đồ 04, din tích 4111m
2
tại ấp K, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (viết tt là Thửa đt s 958). Ông Lâm A,
bà L qun lý, s dng ổn định, đến năm 1991 đăng ký quyền s dụng đất và được
y ban nhân dân huyn M (nay là huyn C), tỉnh Sóc Trăng cp giy chng nhn
quyn s dng s A 700859 ngày 22-10-1991.
Quá trình s dụng đất, ngày 24-9-2012 ông Lâm A ký tên chuyển nhượng
toàn b din tích Thửa đất s 958 cho ông T2, bà Đ. Ông Lâm A xác nhn ch
ký, chữ viết tên Lâm A trong hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt ngày
24-9-2012 do ông Lâm A K và viết tên; L không chuyển nhượng cũng
không có ký tên, viết tên vào hợp đồng chuyn nhưng quyn s dụng đất ngày
24-9-2012; ch ký, chữ viết tên Trần Thị Mỹ L trong hợp đng chuyển nhượng
quyn s dụng đất ngày 24-9-2012 do ông Lâm A T3 ký viết tên thay cho
L.
Ông Lâm A đã giao Thửa đất s 958 cho ông T2, Đ qun lý, canh tác
trước khi hợp đồng chuyn nhượng đất. Giá chuyển nhượng đất thc tế 36
ch vàng 24K (12 ch vàng 24K/công). Ông T2, Đ chưa trả s vàng chuyn
nhượng đất cho ông m A, bà L, nhiu ln ông Lâm A, bà L yêu cu tr s vàng
chuyển nhượng đất thì ông T2, bà Đ tránh né, không tr.
Ông Lâm A, L thng nht vi kết qu đo đc, thẩm định giá tài sn;
thng nht vi kết luận giám đnh ch viết, ch ký của Phòng K1 Công an tỉnh S.
Ông Lâm A, bà L khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
Tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông Lâm A, bà
Trn Th M L vi ông Hng Thiên T2, m Th Đ đối vi diện tích đất đo
đạc thc tế 3982,5m
2
, thửa đất s 958, t bản đồ 04 ti p K, A, huyn C,
tỉnh Sóc Trăng là vô hiu.
Buc ông Hng Thiên T2, bà Lâm Th Đ hoàn tr cho ông Lâm A, bà Trn
Th M L diện tích đất đo đạc thc tế là 3982,5m
2
, thửa đt s 958, t bản đ 04
ti p K, xã A, huyn C, tnh Sóc Trăng.
Yêu cu hy b Giy chng nhn quyn s dụng đất đã cấp cho ông Hồng
Thiên T2 đối vi thửa đất s 958, t bản đồ 04, diện tích đất đo đạc thc tế
3982,5m
2
, tại ấp K, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng.
Theo các li khai trong h vụ án, người đại din hp pháp ca b
đơn ông Hng Thiên T2, ông Nguyn Trung H trình bày:
Ông T2 không yêu cu phn t đối vi ông Lâm A, bà L, gi nguyên
trình bày theo T ng trình lập ngày 26-4-2023 đã giao nộp cho Tòa án.
Ông T2, bà Lâm Th Đ là v chng; là em r ca ông Lâm A, bà L (bà Đ
em rut ca ông Lâm A).
Vào ngày 24-9-2012, ông T2, bà Đ vi ông Lâm A, bà L đến y ban nhân
dân A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng để hợp đồng chuyn nhượng quyn s dng
đất đối vi thửa đất s 958, t bản đồ 04, din tích 4111m
2
tại ấp K, xã A, huyện
C, tỉnh Sóc Trăng s chng kiến ca cán b địa chính xã đưc y ban nhân
dân xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng chng thc.
Giá chuyển nhượng hai bên tha thuận 150.000.000 đng, ông Lâm A,
L bớt 2.000.000 đng chi phí làm giy, s tin chuyển nhượng đt còn lại
148.000.000 đồng ông T2, Đ đã trả trực tiếp cho ông Lâm A, bà L ti nhà ca
ông Lâm A, bà L, do ch anh, em tin tưởng nên không có làm biên nhn.
Sau khi hợp đồng, thanh toán xong, ông T2 đã làm thủ tục sang tên
đưc y ban nhân dân huyn C, tỉnh Sóc Trăng cấp giy chng nhn quyn s
dụng đất s BM 518568 ngày 28-11-2012. Sau khi được cp giy chng nhn
quyn s dụng đất, ông T2, bà Đ qun lý, s dụng đất ổn định cho đến nay.
Ông T2 thng nht vi kết qu đo đạc, thẩm định giá tài sn; thng nht vi
Kết luận giám định ch viết, chữ ký của Phòng K1 Công an tỉnh S.
Ông T2, Đ đã trả xong tiền chuyển nhượng đất, ông Lâm A, bà L đã giao
Thửa đt s 958 cho ông T2, Đ qun lý, canh tác từ trước khi giao kết hợp đồng
chuyển nhượng đất, hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ông Lâm A, bà
L có ký tên, đưc y ban nhân dân xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng chng thc và
ông T2, bà Đ đã đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đt t tháng 11-2012,
t khi được cp giy chng nhn quyn s dụng đt, ông T2, Đ qun lý, s
dng ổn định, không tranh chp nên không đồng ý với toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của ông Lâm A, bà L.
Theo các li khai trong h vụ án, người đi din hp pháp của người
có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan bà Lâm Th Đ, ông Nguyn Trung H trình bày:
Đ không yêu cầu độc lp; thng nht vi trình bày của ông T2; thống
nhất với kết quả đo đạc, thẩm định giá tài sn và kết luận giám định ch viết, ch
ký của Phòng K1 Công an tỉnh S.
Theo các li li trong h vụ án, người quyn lợi, nghĩa vụ liên
quan ông Lâm Thành N1 trình bày:
Ông N1 thuê Thửa đất s 958 ca ông T2, Đ, thuê theo mùa v, giá
thuê đt mi v s tiền 3.000.000 đng, ch tha thun ming, không lp thành
văn bản. Đối vi yêu cu khi kin ca ông Lâm A, L thì ông N1 không có ý
kiến, không yêu cầu giải quyết giao dịch thuê quyền sử dụng đất gia ông và ông
T2, bà Đ. Trường hp yêu cu khi kin ca ông Lâm A, bà L đưc Tòa án chấp
nhận thì ông N1 chp hành theo quyết định ca Tòa án.
S việc được Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng, thụ
gii quyết. Ti Bản án sơ thm s: 29/2024/DS-ST ngày 19 tháng 7 năm 2024, đã
quyết định: Căn cứ vào: Khoản 3 Điều 26, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a, c
Khoản 1 Điều 39, Khoản 1 Điều 161, Khoản 1 Điều 165, điểm b Khoản 2 Điều
227, Khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 và Khoản 1 Điều 280 ca B lut T
tng dân s năm 2015; Điều 401, 402, 405 ca B lut dân s năm 2005; đim c
Khoản 1 Điều 688 của Bộ luật Dân s năm 2015; điểm đ Khoản 1 Điều 12 ca
Ngh quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca y ban
Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Lâm A, bà Trần Thị
Mỹ L về việc:
- Tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất xác lp ngày 24-
9-2012 gia ông Lâm A, bà Trn Th M L vi ông Hng Thiên T2, bà Lâm Th
Đ đối vi thửa đất s 958, t bản đ s 04, diện tích đo đạc thc tế 3982,5m
2
, tọa
lạc tại ấp K, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng là vô hiu.
- Yêu cu hy b Giy chng nhn quyn s dng đất s BM 518568 do
y ban nhân dân huyn C, tỉnh Sóc Trăng cấp cho ông Hng Thiên T2 ngày 28-
11-2012 đối vi thửa đất s 958, t bản đồ s 04, diện tích đo đạc thc tế
3982,5m
2
, tọa lạc tại ấp K, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng.
- Buc ông Hng Thiên T2, bà Lâm Th Đ hoàn tr thửa đất s 958, t bn
đồ s 04, diện tích đo đạc thc tế 3982,5m
2
, tọa lạc tại ấp K, xã A, huyện C, tỉnh
Sóc Trăng.
Ngoài ra, bản án còn tuyên vchi phí tố tụng, án phí và thông báo quyền
kháng cáo cho các đương sự.
Ngày 31/7/2024 nguyên đơn Lâm A kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc
thẩm sửa bản án dân sự sơ thẩm theo hướng chp nhn toàn b yêu cu khi kin
của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm các nguyên đơn không rút đơn khi kin gi
nguyên nội dung đơn kháng cáo, các đương s không tha thuận được vi nhau
về giải quyết vụ án.
Luật bảo v quyn, li ích hợp pháp cho nguyên đơn trình bày quan
đim: Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất vào năm 2012 gia nguyên
đơn và bị đơn theo nguyên đơn trình bày là chuyển nhượng bng vàng với giá là
36 chỉ vàng 24K, nhưng bị đơn cho rằng chuyển nhượng bng tin vi giá
150.000.000 đồng, nhưng trong hợp đồng chuyển nhượng ch ghi giá chuyn
nhượng là 90.000.000 đồng là không đúng với thc tế và b đơn không có căn cứ
chứng minh là đã trả tiền hay trả vàng cho nguyên đơn. Do đó, đề ngh Hội đồng
xét x chp nhn yêu cu kháng cáo của nguyên đơn.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về tính có căn cứ và hp
pháp ca kháng cáo, v vic tuân th chp hành pháp lut t tng ca nhng
ngưi tiến hành t tng những người tham gia t tng trong quá trình giải quyết
vụ án giai đon phúc thm ti phiên tòa phúc thẩm. Đồng thi, phát biu quan
đim v ni dung kháng cáo của đương sự đề ngh Hội đồng xét x không chp
nhn kháng cáo ca nguyên đơn Lâm A, áp dng khoản 1 Điu 308 B lut T
tng dân s năm 2015 gi nguyên bn án dân s sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong h vụ án, v án được thm tra
ti phiên tòacăn cứ vào kết qu tranh lun ti phiên tòa, ý kiến phát biểu và đề
ngh ca Kim sát viên, Hội đồng xét x nhận định:
[1] Người có quyn kháng cáo, ni dung và hình thức đơn kháng cáo, thời
hn kháng cáo của người đại diện cho nguyên đơn Lâm A là đúng theo quy đnh
tại Điều 271, Điều 272 và Điu 273 ca B lut T tng dân s, nên kháng cáo là
hp l và đúng luật định được xem xét theo th tc phúc thm.
[2] Xét đơn kháng cáo của ông Lâm A, Hội đồng xét xxét thấy: Các
nguyên đơn ông Lâm A L về việc yêu cầu tuyên b hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dụng đất gia ông Lâm A, bà L vi ông T2, Đ đối vi thửa đt s
958, t bản đ 04, diện tích đo đc thc tế 3982,5m
2
, tại ấp K, A, huyện C, tỉnh
Sóc Trăng là vô hiu, yêu cu hy b Giy chng nhn quyn s dụng đất s BM
518568 do y ban nhân dân huyn C, tỉnh Sóc Trăng cấp cho ông Hng Thiên T2
ngày 28-11-2012 đối vi thửa đất s 958, t bản đồ s 04, din tích đo đc thc
tế 3982,5m
2
, tọa lạc tại ấp K, A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng. Buc ông Hng
Thiên T2, Lâm Th Đ hoàn tr thửa đất s 958, t bản đồ s 04, diện tích đo
đạc thc tế 3982,5m
2
, tọa lạc tại ấp K, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng, thấy rằng:
[2.1] Về năng lực chủ thể giao kết hợp đồng: Tại thời điểm giao kết hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đt ngày 24-9-2012 bên chuyển nhượng đất
ông Lâm A, Trần Thị Mỹ L bên nhận chuyển nhượng đất ông Hồng
Thiên T2, bà Lâm Thị Đ đều là người đã thành niên, có đủ năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự quy định tại Điều 14, Điều 17 của Bộ luật Dân sự năm
2005.
[2.2] Về tính tự nguyện ca chủ thể giao kết hợp đồng: Theo Kết luận giám
định số 92/KLTL-KTHS ngày 15-5-2024 của Phòng K1 Công an tỉnh S kết luận:
Chữ mang tên Trần Thị Mỹ L ới mục “Bên A” trên Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, chứng thực tại UBND A, ngày 24/9/2012 tài liệu
cần giám định (ký hiệu A) so với chữ ký đứng tên Trần Thị Mỹ L trên các tài liệu
mẫu so sánh (ký hiệu M1 đến M5) do cùng mt người ký ra. Đồng thời, ông Trần
Văn Q nguyên Chủ tịch Ủy ban nhân dân A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng xác
nhận ngày 24-9-2012 ông Trần Văn Q Chủ tịch Ủy ban nhân dân A chứng
thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ chồng ông Lâm A, bà
L với vợ chồng ông T2, Đ, chữ trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất là do các đương sự tự ký. Do đó, ông Lâm A trình bày chữ ký, chữ viết
tên Trần Thị Mỹ L trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 24-9-
2012 do ông Lâm A T3 ký và viết tên thay cho L; bà L không biết, không tham
gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng, không tên, viết tên
vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 24-9-2012 là không căn
cứ chấp nhận.
[2.3] Về hình thức của hợp đồng: Hội đồng xét xử xét thấy, hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Lâm A, bà L với ông T2, bà Đ được
lập thành văn bản, được Ủy ban nhân dân A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng chứng
thực ngày 24-9-2012 nên đã tuân th vhình thức theo quy định tại Điều 401 của
Bộ luật Dân sự năm 2005.
[2.4] Về nội dung hợp đồng: Theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất ngày 24-9-2012, ông Lâm A, bà L chuyển nhượng cho ông T2, Đê T4 đất
số 958. Tại thời điểm chuyển nhượng ngày 24-9-2012, Thửa đất số 958 ông Lâm
A đã được Ủy ban nhân dân huyện M (nay huyện C) cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, Thửa đất số 958 ông Lâm A, L quản lý, sử dụng n định, không
tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm nghĩa vụ thi hành án, còn trong thời hạn
sử dụng đất. Do đó, nội dung hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày
24-9-2012 không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
[2.5] Về nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng: Tại Khoản 3 Điều 2 của Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 24-9-2012 quy định: “Việc thanh
toán số tiền nêu tại Khoản 1 Điều này do hai bên tự thực hiện chịu trách nhiệm
trước pháp luật”. Ông Lâm A, bà L xác định giá chuyển nhượng Thửa đất số 958
36 chỉ vàng 24K (12 chỉ vàng 24K/công), ông T2, Đ chưa trả số vàng chuyển
nhượng đất. Ông T2, Đ xác định giá chuyển nhượng Thửa đất số 958
150.000.000 đồng, ông Lâm A, bà L bớt 2.000.000 đồng chi phí làm giấy tờ, còn
lại số tiền 148.000.000 đồng ông T2, bà Đ đã trả đủ 01 lần cho ông Lâm A, bà Đ
tại nhà của ông Lâm A, bà L. Hội đồng xét xử xét thấy, tại phiên tòa sơ thẩm ông
Lâm A xác định tại thời điểm chuyển nhượng gia đình ông Lâm A rất khó khăn,
sau khi giao kết hợp đồng ông Lâm A nhiều lần đến nhà ông T2, bà Đ yêu cầu trả
số vàng chuyển nhượng đất nhưng ông T2, Đ tránh né, không tr nhưng ông
Lâm A, L không cung cấp được chứng cứ chứng minh thỏa thuận chuyển
nhượng Thửa đất số 958 bằng vàng (36 chỉ vàng 24K), không chứng minh được
có yêu cầu ông T2, bà Đ trả số vàng chuyển nhượng đất. Mặc dù, ông Lâm A, bà
L không thừa nhận nhận của ông T2, Đ s tiền chuyển nhượng đất
148.000.000 đồng, ông T2, Đ không cung cấp được biên nhận giao tiền nhưng
Hội đồng xét xử xét thấy, ông Lâm A, bà L đã giao Thửa đất số 958 cho ông T2,
Đ quản , canh tác từ trước khi xác lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đến nay đã hơn 10 năm, ông Lâm A thừa nhận ông cùng ông T2 đến Ủy ban
nhân dân huyện C để làm thủ tục sang tên Thửa đất số 958 cho ông T2, bà Đ, khi
ông T2 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với Thửa đất số 958 ông
Lâm A biết nhưng cũng không phản đối, không yêu cầu quan thẩm quyền
giải quyết, từ khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (ngày 28-11-2012)
ông T2, Đ quản lý, sử dụng ổn định Thửa đất số 958, ông Lâm A, L biết
nhưng không tranh chấp, đến năm 2022 khi giá chuyển nhượng đất ở địa phương
tăng so với giá chuyển nhượng thì ông Lâm A, L yêu cầu quan thẩm
quyền giải quyết. Như vậy, việc ông Lâm A, bà L cho rằng chưa nhận được tiền
chuyển nhượng đất từ ông T2, Đ chưa phù hợp với nguyên tắc mua bán,
chưa phù hợp với thực tế giao dịch chuyển nhượng như đã nhận định.
[2.6] Tại Văn bản số 241/UBND-VP ngày 05-3-2024 ca Ủy ban nhân dân
huyện C: Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài
sản khác gắn liền với đất số BM 518568 ngày 28/11/2012 cho ông Hồng Thiên
T2 Lâm Thị Đ đối với thửa đất số 958, tờ bản đồ số 04 diện tích 4.111 m
2
loại đất chuyên trồng lúa nước tọa lạc ấp K, A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng cp.
Căn cvào hợp đồng chuyn nhượng quyền sdụng đất số 111/2012 giữa bên
chuyển nhượng ông Lâm A và bà Trần Thị Mỹ L với bên nhận chuyển nhượng là
ông Hồng Thiên T2 Lâm Thị Đ được Chủ tịch UBND xã A chứng thực ngày
24/9/2012.
Việc UBND huyện C cấp giấy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s
hu nhà và tài sn khác gn lin với đt nêu trên cho ông Hng Thiên T2 và bà
Lâm Th Đ là đúng trình tự, thủ tục tại thời điểm đăng ký.
[3] Do đó, Hội đồng xét x thẩm quyết đnh không chp nhn toàn bộ
yêu cầu khi kin ca các nguyên đơn căn cứ phù hợp với quy định của pháp
luật.
[4] Từ những căn cứ như đã phân tích trên, xét thấy nguyên đơn Lâm A
kháng cáo nhưng không cung cấp được chứng cứ mới đHội đồng xét xử phúc
thẩm xem xét. Do đó, kháng cáo của nguyên đơn không căn cứ nên không
được chấp nhận.
[5] Về án phí dân sự phúc thẩm: Nguyên đơn Lâm A được miễn không phải
nộp.
[6] Đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ phù hợp với quy định của pháp
luật, nên Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận.
[7] Các phn khác đưc nêu trong phn quyết định ca bản án sơ thm
không b kháng cáo, kháng ngh hiu lc thi hành k t ngày hết thi hn kháng
cáo, kháng ngh theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tng dân s năm 2015, khoản
1 Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 31 tháng 12 năm 2016 của y
ban Tng v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn Lâm A.
Giữ nguyên Bn án dân s sơ thẩm s 29/2024/DS-ST ngày 19-7-2024 của
Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng, án tuyên như sau:
Căn c vào: Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, đim a, c khon 1
Điu 39, khoản 1 Điều 161, khoản 1 Điều 165, điểm b khoản 2 Điều 227, khon
3 Điều 228, Điều 271, Điu 273 và khoản 1 Điều 280 ca B lut T tng dân s
năm 2015; Điu 401, 402, 405 ca B lut Dân s năm 2005; đim c Khon 1
Điu 688 ca B lut Dân s năm 2015; điểm đ khoản 1 Điều 12 ca Ngh quyết
s: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca Ủy ban Thường v
Quc hội quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và sử dụng án phí,
lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Lâm A, bà Trần Thị
Mỹ L (người kế tha quyền nghĩa v t tng gm: Ông Lâm A, ông Lâm
Hoàng S, ông Lâm Hoàng N, ông Lâm Hoàng B, ông Lâm Hoàng T) về việc:
1.1. Tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt xác lp ngày
24-9-2012 gia ông Lâm A, Trn Th M L vi ông Hng Thiên T2, Lâm
Th Đ đối vi thửa đt s 958, t bản đồ s 04, diện tích đo đạc thc tế 3982,5m
2
,
tọa lạc tại ấp K, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng là vô hiu.
1.2. Yêu cầu hủy bỏ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất s BM 518568 do
y ban nhân dân huyn C, tỉnh Sóc Trăng cấp cho ông Hng Thiên T2 ngày 28-
11-2012 đối vi thửa đất s 958, t bản đồ s 04, diện tích đo đạc thc tế
3982,5m
2
, tọa lạc tại ấp K, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng.
1.3. Buc ông Hng Thiên T2, bà Lâm Th Đ hoàn tr thửa đất s 958, t
bản đồ s 04, diện tích đo đạc thc tế 3982,5m
2
, tọa lạc tại ấp K, xã A, huyện C,
tỉnh Sóc Trăng.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Lâm A, bà Trn Th M L thuộc trường
hợp được min np tm ứng án phí và án phí sơ thẩm.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm: Nguyên đơn Lâm A được min không phi
np.
4. Về chi phí tố tụng:
4.1. Ông Lâm A, bà Trn Th M L phi chịu chi phí đo đạc, thm định giá
tài sn s tiền 10.936.258 đng. Ông Lâm A, bà Trn Th M L đã nộp tạm ứng
và thanh toán xong.
4.2. Ông Lâm A, Trn Th M L phi chu chi phí giám định s tin
2.850.000 đồng. Ông Lâm A,Trn Th M L đã tạm ứng và thanh toán xong.
5. Bản án này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Sóc Trăng;
- TAND huyện Châu Thành;
- Chi cục THADS huyện Châu Thành;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ v án.
TM. HI ĐNG XÉT X PHÚC THM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Hoàng Thành
Tải về
Bản án số 17/2025/DS-PT Bản án số 17/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 17/2025/DS-PT Bản án số 17/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất