Bản án số 52/2025/DS-PT ngày 20/01/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 52/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 52/2025/DS-PT ngày 20/01/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 52/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 52/2025/DS-PT
Ngày: 16-01-2025
V/v tranh chấp hợp đng
chuyển nhượng quyn s dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Diệp Thúy
Các Thẩm phán: Bà Nguyễn Thanh Nhàn
Ông Nguyễn Ngọc Thái Dũng
- Thư ký phiên tòa: Dương Thị Vy - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Tiền Giang.
- Đại din Vin Kim sát nhân dân
tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa:
Ông Võ Trung Hiếu - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 435/2024/TLPT-DS ngày 15 tháng 10
năm 2024 về tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất”.
Do Bản án dân sự thẩm s 236/2024/DS-ST ngày 24 tháng 7 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s: 512/2024/QĐ-PT ngày
22 tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Nguyn Thanh H, sinh năm 1980.
2. Trn Th C, sinh năm 1981.
Cùng địa ch: p M, xã M, huyn C, tnh Tin Giang.
- B đơn:
1. Trn Minh T, sinh năm 1974.
2. Hunh Th Kim T1, sinh năm 1978.
Cùng địa ch: p M, xã M, huyn C, tnh Tin Giang.
- Người có quyn li nghĩa vụ liên quan:
1. Nguyễn Văn Ú, sinh năm 1965.
Địa ch: p M, xã M, huyn C, tnh Tin Giang.
2. Nguyễn Anh Đ, sinh năm 1964.
Địa ch: p M, xã M, huyn C, tnh Tin Giang.
Đại din theo y quyn cho ông Ú, ông Đ:
3. Đinh Văn S, sinh năm 1981.
Địa ch: ấp L, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
4. Nguyn Th M H1, sinh năm 1994;
Địa ch: ấp M, xã A, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
5. Chi cục Thi hành án dân sự huyện C.
Địa ch: p H, xã H, huyn C, tnh Tin Giang.
Đại din theo pháp lut: Ông Nguyễn Văn T2 Chi cục trưởng.
Đại din theo y quyn: Ông Trương Phi H2 Chp hành viên.
- Người kháng cáo: Người có quyn lợi và nghĩa vụ liên quan Nguyn Anh
Đ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo án sơ thẩm;
* Nguyên đơn ông Nguyn Thanh H, bà Trn Th C thng nht trình bày:
Ngày 24/8/2020 ông, bà nhn chuyển nhượng ca ông T, T1 các thửa đất s
331, 332, 62 tha 60 cùng mt s tài sn khác vi giá 3 t đồng. Vic mua bán
gia hai bên lp hợp đồng chuyển nhượng nhưng không công chng chng
thc. Sau khi giao tin nhận đất, hai n đã thực hiện thủ tục khai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Nguyên đơn đã sử dụng c thửa đất trên để
mua bán vt liu xây dng t năm 2020 cho đến nay.
Khoảng tháng 8/2022, Chi cc Thi hành án dân s huyn C ra quyết định
biên thửa đất s 60 để thi hành án. Khi đó nguyên đơn mới biết ông T còn đứng tên
trong giy chng nhn quyn s dụng đất. Do vic kê biên thửa đt làm ảnh hưởng
trc tiếp đến quyn li ca mình nên nguyên đơn đã khởi kiện yêu cầu buộc ông T,
T1 tiếp tục làm thủ tục sang tên thửa đất s 60 t bản đồ 25, din tích 136,9 m
2
tọa lạc tại ấp M, M, huyện C, tỉnh Tiền Giang cho nguyên đơn được đứng tên
trong giy chng nhn quyn s dụng đất.
* B đơn bị đơn Hunh Th Kim T1 trình bày: Năm 2020, v chồng đã
bán cho vợ chồng ông H C dãy đất cp sông kèm theo nhà, 02 xe ti nh,
01 kobe 02 chiếc ghe vi giá 3 t đồng đúng như ông H, bà C trình bày. Trong
quá trình thực hiện thủ tục tách thửa, sang tên tài sản. Không biết tại sao thửa đất
s 60 còn đứng tên ông T. Do tài sản đã bán, đã giao đất, nhận đủ tin t năm 2020
nên bà đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
* Người có quyn lợi và nghĩa vụ liên quan:
- Ông Nguyễn Văn Ú yêu cầu độc lp trình bày: Ông người được Thi
hành án theo quyết đnh công nhn s tha thun của các đương sự s
40/2021/QĐSTDS ngày 23/11/2021 đã hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân
dân huyn C. Theo đó, ông Trn Minh T nghĩa vụ tr cho ông 100.000.000
đồng, tr 01 ln vào ngày 19/6/2021.
Trong quá trình thực hiện việc Thi hành án, ông T đã trả 30.000.000 đồng,
còn lại 70.000.000 đồng. Do không t nguyn thi hành án nên ngày 16/5/2022,
chi cc Thi hành án dân s huyn C đã ban hành quyết định cưỡng chế biên
quyn s dụng đất s 13/QĐ-CCTHADS đ biên thửa đất s 60 hin nguyên
đơn bị đơn đang tranh chấp. Cho rng vic khi kin của nguyên đơn nh
ng trc tiếp đến quyn li ca mình nên ông Ú đơn yêu cầu độc lập như
sau:
- Không chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn.
- Tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông H, C
vi ông T, T1 đối vi phn diện tích đất 155,3m
2
tọa lạc tại ấp M, M,
huyện C, tỉnh Tiền Giang là vô hiệu.
- Ông Nguyn Anh Đ yêu cầu độc lp trình bày: Ông người đưc thi
hành án theo bn án hiu lc s 91/2021/DS-ST ngày 23/11/2021. Theo đó,
ông T, T1 nghĩa v tr cho ông s tiền 250.000.000 đồng vn gc
43.575.000 đồng lãi suất. Tổng cộng 293.575.000 đng. Do thửa đt s 60 được
kê biên nhằm đảm bảo nghĩa vụ thi hành án ca ông T, bà T1 nên ông nên ông Đ
có đơn yêu cầu đc lp:
- Không chấp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn.
- Tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt gia ông H, bà C vi
ông T, T1 đi vi phn diện tích đất 155,3m
2
tọa lạc tại ấp M, M, huyện C,
tỉnh Tiền Giang là vô hiệu.
Ti Bản án thẩm s 236/2024/DS-ST ngày 24 tháng 7 năm 2024 ca Toà
án nhân dân huyn C, tnh Tiền Giang đã căn cứ: Điu 26, 85, 147, 227, 228 B
lut T tng dân s; Điều 129, 430, 431, 433, 440, 502 Bộ luật dân sự 2015; Điu
166, 167, 168, 169, 188 Luật đất đai; Điu 75,24 Lut Thi hành án dân s; Ngh
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca Ủy ban thường v
quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, nộp, quản sử dụng án phí
lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Thanh H, Trần Thị C.
Công nhn hiu lc ca hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày
24/8/2020 đối vi tha đất s 60 t bản đồ 25, diện tích 136,9 m
2
(diện tích đo
đạc thc tế 123,5 m
2
) tọa lạc tại ấp M, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang do ông T
đứng tên trong giy chng nhn quyn s dụng đất. T cn phần đất như sau:
+ Phía Đông giáp đất ông Nguyễn Văn T3.
+ Phía Tây giáp đất Nguyn Thanh H.
+ Phía Nam giáp kênh 28.
+ Phía Bc giáp đưng T. (Có sơ đồ chi tiết kèm theo).
Các đương sự có quyền nghĩa vụ liên h quan chức năng để kim tra
hin trng lp th tc cấp đi giy chng nhn quyn s dng thửa đất trên
theo quy đnh pháp lut t đất cp cho ông Trn Minh T sang đt cp cho ông
Nguyn Thanh H, bà Trn Th C.
Trường hợp đất biến động thì Cơ quan cấp giy quyn chnh theo
biến động đối vi phần đất đã đưc cấp đ lp th tc cp giy chng nhn
quyn s dụng đất cho người được giao đất.
2/ Đình chỉ xét xử đối vi yêu cầu độc lp ca ông Nguyễn Văn Ú.
3/ Không chp nhn yêu cầu độc lp ca ông Nguyễn Anh Đ.
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí quyền kháng cáo nghĩa vụ thi
hành án của đương sự.
- Ngày 06/8/2024, ông Nguyễn Anh Đ đơn kháng cáo bn án thẩm
ca TAND huyện C, tỉnh Tiền Giang. Yêu cầu cấp phúc thẩm sa toàn b án
thm, chp nhn yêu cầu độc lp ca ông Đ.
Tại phiên tòa phúc thẩm;
Đại din y quyn ca ông Nguyễn Anh Đ vn gi nguyên yêu cu kháng
cáo trình bày: Quá trình xét xử thẩm, Tòa án cấp thẩm vi phm th
tc t tụng, như sau: Nguyên đơn khởi kin yêu cu công nhn hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đt tha 60. Tuy nhiên, Tòa án cấp thẩm tiến hành
định giá, xem xét thẩm đnh ti ch đối vi tha đt 287, t bản đồ s 25
không đúng thực tế phần đất tranh chấp. Đồng thời, tính đến thời điểm các bên
kết hợp đồng chuyn nhượng quyn s dụng đất thì thửa đất s 60 đã tách
thành hai thửa 286, 287. Như vây, Quyết định ca bản án thẩm ban hành trái
pháp lut vì đối tượng giao dch ca hợp đồng chuyển nhượng không còn.
Bản án thẩm tuyên không khách quan, không có căn c pháp lut căn
c các tài liu trong h vụ án th hiện các bên kết hợp đồng chuyn
nhượng đối vi thửa đt s 60 gi to, nhm trn tránh nghĩa vụ thi nh án.
Đề ngh Hội đồng xét x chp nhn kháng cáo ca ông Nguyễn Anh Đ, sa bn
án sơ thẩm ca Tòa án nhân dân huyện C.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Tin Giang phát biu ý kiến:
Về tố tụng việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án
của Thẩm phán, Hội đồng xét x; vic chp hành pháp lut ca người tham gia
t tng dân s, k t khi th v án cho đến trước thi điểm Hội đồng xét x
ngh án là đúng theo pháp lut t tng dân s.
Về nội dung: Xét kháng cáo ca ông Nguyễn Anh Đ thy rng, ông Trn
Minh T phi thi hành bn án s 40/QĐST-DS ngày 27/5/2021 của a án nhân
dân huyện C bản án số 91/2021/DSST ngày 23/11/2021 của Tòa án nhân dân
huyện C. Ông T nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Anh Đ s tin 293.575.000
đồng. Xét vic biên thửa đất s 60 ca Chi cc Thi hành án huyn C sau khi
các bên kết hợp đồng chuyển nhượng thửa đất s 60. Đồng thi, ngoài tha
đất s 60 thì ông T còn thửa đất s 298 ti p L, M, huyn C. Theo chng
thư thẩm định giá thì thửa đất s 298 giá tr 420.000.000 đồng. Như vy,
thửa đất 298 giá tr cao hơn nghĩa vụ ông T phi thc hiện đối vi ông
Nguyễn Anh Đ. Do đó, yêu cu kháng cáo ca ông Nguyễn Anh Đ không
s chp nhn.
Đề ngh Hội đồng xét x không chp nhn kháng cáo ca ông Nguyn Anh
Đ. Gi y bn án sơ thẩm ca Tòa án nhân dân huyện C.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liu trong h vụ án đã đưc thm tra ti phiên tòa
căn cứ vào kết qu tranh lun ti phiên tòa, lời trình bày của các đương sự, ý
kiến phát biu của đại din Vin kim sát. Hội đồng xét x nhận định:
[1] Về tố tụng: Đơn kháng cáo của ông Nguyễn Anh Đ thc hiện đúng qui
định theo Điều 272 B lut T tng dân s, thi hạn kháng cáo đúng qui đnh
Điu 273 B lut t tng dân s;
V quan h tranh chấp: n cứ yêu cu khi kin của nguyên đơn, Tòa án
cấp thẩm xác định quan h tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất” theo qui đnh tại Điều 28 B lut t tng dân s năm 2015 là đúng qui
định.
[2] Về nội dung:
Xét kháng cáo của người quyn lợi nghĩa v liên quan Nguyn Anh
Đ, nhn thấy; Các đương sự đều thng nht vic chuyển nhượng quyn s dng
đất gia ông Trn Minh T, Hunh Th Kim T1 ông Nguyn Thanh H,
Trn Th C xác lập vào ngày 24/8/2020. Theo đó các bên tha thun ông T,
T1 chuyển nhượng toàn b thửa đất s 331, 332, 62 tha 60 cùng các tài sản
khác tại ấp M, M, huyện C, tỉnh Tiền Giang với giá chuyển nhượng là 3 t
đồng. Vic chuyển nhượng quyn s dụng đất hai bên lp hợp đồng chuyn
nhượng nhưng không công chng chng thực. Sau khi giao đ tin, nhận đt
thì các bên làm thủ tục chuyển nhượng, đăng khai cấp quyền sử dụng
đất. Ông Nguyn Thanh H, Trn Th C đã đưc cp giy chng nhn quyn
s dụng đt tha 331, 332, 62. Riêng tha 60 (tha mới 287) chưa làm thủ tc
sang tên quyn s dng đt. Ông Nguyễn Anh Đ cho rng ông Trn Minh T
chuyển nhượng tha 60 cho ông H nhm mục đích tu tán tài sản để không thi
hành khoản nợ 293.575.000 đồng cho ông Đ nên yêu cu hy hợp đồng chuyn
nhưng gia ông Nguyn Minh T4 vi ông Nguyn Thanh H đối vi thửa đất s
60.
Xét thy: Vic tha thun chuyển nhượng thửa đất s 60 gia ông Nguyn
Minh T4 ông Nguyn Thanh H đưc th hin qua hợp đồng chuyển nhượng
ký ngày 24/8/2020, hợp đồng chuyển nhượng không có công chng chng thc.
Sau khi hợp đồng ông H đã giao đủ tin chuyển nhượng cho ông T4, T1
và đã nhận đất s dng t năm 2020 đến nay.
Xét hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông Nguyn Minh
T4, Hunh Th Kim T1 ông Nguyn Thanh H, Trn Th C không tuân
th qui định v hình thức nhưng trong quá trình thực hiện hợp đồng ông H đã
thực hiện xong nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng, là đã trđủ tin chuyn
nhượng. Do đó, Căn cứ qui định tại Điều 129 B lut dân s 2015 thì hợp đồng
chuyển nhượng ký ngày 24/8/2020 đưc công nhn hiu lc.
Xét kháng o ca ông Nguyễn Anh Đ cho rng hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dụng đất ngày 24/8/2020 đối vi tha 60 vô hiu thửa đất đã bị cơ
quan Thi hành án kê biên, thy rng; Ti thời điểm chuyển nhượng các bên giao
dch hợp đồng đ năng lực pháp luật và năng lc hành vi dân s; tham gia
giao dch hoàn toàn t nguyn; mục đích và nội dung giao dch không vi phm
điu cm ca lut; quá trình thực hiện hợp đồng ông H đã giao đủ tin chuyn
nhưng cho ông T4 nhận đất s sng t năm 2020 đến nay. Do đó, Tòa án
cấp sơ thẩm căn cứ Điều 129 BLDS năm 2015 công nhn hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất được ký kết giữa ông Trần Minh T, Huỳnh Thị
Kim T1 và ông Nguyễn Thanh H, Trần Thị C hiu lc pháp luật căn
c pháp lut.
Theo h thi hành án do Chi cc Thi hành án dân s huyn C cung cp
th hin: Ông Trn Minh T nghĩa vụ thi hành Bn án s 40/QĐST-DS ngày
27/5/2021 ca Tòa án nhân dân huyện C; Ông T có nghĩa vụ tr cho ông Nguyn
Văn Ú s tiền 100.000.000 đồng; Bn án s 91/2021/DSST ngày 23/11/2021 của
Tòa án nhân dân huyện C; Ông T nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Anh Đ tng
s tiền 293.575.000 đồng. Qua xác minh thì xác định ông Trn Minh T đứng
tên quyn s dụng đất thửa đất s 287, t bản đồ s 25, diện tích 136,9m
2
(s
thửa 60). Do ông Trn Minh T không t nguyn thi hành án nên chp hành
viên đã biên tài sản của ông T quyền sdụng đất và tài sn gn lin vi
thửa đất s 287, t bản đồ s 25 tại ấp M, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang để thi
hành án.
Xét hợp đồng chuyển nhượng thửa đất s 60 gia ông Nguyn Minh T4
ông Nguyn Thanh H đưc ký kết từ ngày 24/8/2020, việc giao dịch chuyển
nhượng giữa các bên đưc thc hiện trước khi Bn án s 91/2021/DSST ngày
23/11/2021 ca Tòa án nhân dân huyện C có hiệu lực pháp luật. Căn cứ biên bn
định giá ngày 17/02/2023 ca Tòa án nhân dân huyện C thì giá trị thửa đất số
287 là (3.333.000đồng/m
2
x 136,9m
2
) = 456.287.700 đồng. Như vậy, giá trị thửa
đất s 287 cao hơn nghĩa vụ ông T4 phi thi hành án thửa đất s 287
không phi là tài sn duy nht còn lại của ông T4, mà ngoài thửa đất 287 ông T4
còn thửa đất số 298, tờ t bản đồ s 17, diện tích 869,7m
2
ti p L, M,
huyn C, tnh Tin Giang. Theo chứng thư thẩm đnh giá tha 298 giá tr
420.000.000 đồng. Do đó, Chi cục Thi hành án dân s huyn C biên thửa đất
287 là không phù hp.
Xét thy, vic công nhn hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia
ông Nguyn Thanh H và ông Trn Minh T không làm ảnh hưởng đến quyn yêu
cu thi hành án ca ông Đ nên yêu cầu độc lp ca ông Đ v vic tuyên b hp
đồng chuyển nhượng ca ông T, ông H hiu nhằm đảm bảo điều kin thi
hành án là không có cơ sở chp nhn.
[3] T nhng phân tích trên, xét kháng cáo ca ông Nguyễn Anh Đ
không có cơ sở nên không được chp nhn.
Quan điểm đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát có căn c nên được chấp
nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Không chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn Anh Đ. Giữ y bản án sơ thẩm
số 236/2024/DS-ST ngày 24/7/2024 của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền
Giang.
Căn cứ Điu 129, 430, 431, 433, 440, 502 B lut dân s năm 2015; Điều
166, 167, 168, 169, 188 Luật đất đai; Điều 75, 24 Lut thi hành án dân s;
Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v
Quc hội quy đnh v mc thu, min, gim,thu, np, qun sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
[1]. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Thanh H, bà Trần Thị C.
Công nhn hiu lc ca hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày
24/8/2020 đối vi thửa đất s 60 (thửa mới 287) t bản đồ 25, din tích 136,9 m
2
(diện tích đo đc thc tế 123,5 m
2
) tọa lạc tại ấp M, xã M, huyện C, tỉnh Tiền
Giang do ông T đng tên trong giy chng nhn quyn s dụng đất. (Theo phiếu
xác nhn kết qu đo đạc ngày 17/02/2023 ca Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai huyện C).
Các đương sự có quyền nghĩa vụ liên h quan chức năng để kim tra
hin trng lp th tc cấp đi giy chng nhn quyn s dng thửa đất trên
theo quy đnh pháp lut t đất cp cho ông Trn Minh T sang đt cp cho ông
Nguyn Thanh H, bà Trn Th C.
Trường hợp đất biến động thì Cơ quan cấp giy quyn chnh theo
biến động đối vi phần đất đã đưc cấp đ lp th tc cp giy chng nhn
quyn s dụng đất cho người được giao đất.
2/ Đình chỉ xét xử đối vi yêu cầu độc lp ca ông Nguyễn Văn Ú.
3/ Không chp nhn yêu cầu độc lp ca ông Nguyễn Anh Đ.
K t ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành cho đến khi
thi hành án xong tt c các khon tin hàng tháng bên phi thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi chậm trả của số tiền chậm thi hành án theo mức lãi suất quy
định ti khoản 2 Điều 468 B lut dân s 2015.
[2] Về án phí:
Ông Nguyễn Anh Đ phi chịu 300.000 đồng án phí phúc thm 300.000
đồng án phí dân s thẩm. Được tr vào tm ng án phí ông Đ đã nộp theo
biên lai thu số 0015669 ngày 06/8/2024; biên lai thu số 0012741 ngày 14/7/2023
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C nên xem như nộp xong án phí.
H3 li ông Nguyễn Văn Ú 300.000 đồng tm ng án phí dân s thẩm
theo biên lai thu s 0012742 ngày 14/7/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện C.
H3 li ông Nguyn Thanh H, bà Trn Th C tm ng án phí đã nộp 300.000
đồng theo biên lai thu s 0010199 ngày 05/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện C.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo qui định tại điều 2 Lut
thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân
s quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi
hành án hoc b ng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7, 9 Lut thi
hành án dân s. Thi hiệu thi hành án đưc thc hiện theo qui định tại điều 30
Lut thi hành án dân s.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- TAND huyện C.
- CCTHADS huyện C;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Diệp Thúy
Tải về
Bản án số 52/2025/DS-PT Bản án số 52/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 52/2025/DS-PT Bản án số 52/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất