Bản án số 521/2024/DS-PT ngày 24/12/2024 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 521/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 521/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 521/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 521/2024/DS-PT ngày 24/12/2024 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Long An |
Số hiệu: | 521/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/12/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Huỳnh Thị Ngọc Q, Nguyễn Huỳnh Thị Ngọc H, Dương Đức Đ1 "Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” Huỳnh Văn N, Trần Huệ Anh D |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phùng Thị Cẩm Hồng
Các Thẩm phán: Bà Trịnh Thị Phúc
Ông Đinh Tiền Phương
- Thư ký phiên tòa: Ông Hà Tấn Phong - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Long An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Tho - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 16, 20 và ngày 24 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án
nhân dân tỉnh Long An xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
494/2024/TLPT-DS ngày 05 tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 150/2024/DS-ST ngày 16 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện C bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 530/2024/QĐ-PT ngày 27 tháng 11
năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
1.1. Bà Huỳnh Thị Ngọc Q, sinh năm 1978.
1.2. Bà Nguyễn Huỳnh Thị Ngọc H, sinh năm 1996.
1.3. Ông Dương Đức Đ1, sinh năm 1988.
Cùng địa chỉ: số 156/3, ấp VB, xã VC, huyện C, tỉnh Long An.
Người đại diện theo ủy quyền của các nguyên đơn: Ông Nguyễn Phước Đ2,
sinh năm 1992. Địa chỉ: số12A đường Đ, khu phố T, thị trấn TV, huyện C, tỉnh
Long An. (Theo Văn bản ủy quyền ngày 29 tháng 12 năm 2022).
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
Bản án số: 521/2024/DS-PT
Ngày: 24-12-2024
Về việc “Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng
đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
2. Bị đơn:
2.1. Ông Huỳnh Văn N, sinh năm 1973.
2.2. Bà Trần Huệ Anh D, sinh năm 1977.
Cùng địa chỉ: số 37/3, ấp VB, xã VC, huyện C, tỉnh Long An.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bà Huỳnh Kim X, sinh năm 1977.
Địa chỉ: số 161/5, Ấp 5, xã VC, huyện C, tỉnh Long An.
Người đại diện theo ủy quyền của bà X: Bà Nguyễn Thị Minh C, sinh năm
2000. Địa chỉ: Số 161/5, Ấp 5, xã VC, huyện C, tỉnh Long An.
3.2. Văn Phòng Công chứng Đ;
Địa chỉ: số C4-22, khu dân cư L, đường Q, Phường 6, thành phố A, tỉnh
Long An.
3.3. Văn phòng công chứng N;
Địa chỉ: số 257, đường N, Khu phố 2, thị trấn B, huyện B, tỉnh Long An.
3.4. Ông Nguyễn Đình L, sinh năm 1978;
Địa chỉ: số 161/5, Ấp 5, xã VC, huyện C, tỉnh Long An.
4. Người kháng cáo: Ông Huỳnh Văn N, bà Trần Huệ Anh D, bà Huỳnh
Kim X, ông Nguyễn Đình L.
(Ông Phước Đ2, bà D, ông L, chị C có mặt; những người còn lại vắng mặt tại
phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 21 tháng 11 năm 2022 và quá trình tố tụng ông
Nguyễn Phước Đ2 là người đại diện theo ủy quyền của các nguyên đơn trình
bày: Bà Huỳnh Thị Ngọc Q, bà Nguyễn Huỳnh Thị Ngọc H, ông Dương Đức
Đ1 đã được Tòa án giải quyết bằng 03 bản án là bản án số 34/2022/DS-ST ngày
10 tháng 6 năm 2022, bản án số 41/2022/DS-ST ngày 29 tháng 6 năm 2022 và
bản án số 54/2022/DS-ST ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Tòa án nhân dân
huyện C, thì ông N, bà D có nghĩa vụ trả cho bà Huỳnh Thị Ngọc Q, bà Nguyễn
Huỳnh Thị Ngọc H, ông Dương Đức Đ1 số tiền là 2.943.000.000đồng.
Trong quá trình giải quyết, ông N, bà D biết trước phải trả tiền cho bà Q, bà
H, ông Đ1 nên ông N, bà D đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bà Huỳnh
Kim X qua hai hợp đồng chuyển nhượng, cụ thể:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Huỳnh Văn N, bà
Trần Huệ Anh D với bà Huỳnh Kim X đối với thửa đất số 372, tờ bản đồ số 12,
3
đất tọa lạc tại xã VC, huyện C, tỉnh Long An do Văn Phòng Công chứng N -
tỉnh Long An chứng nhận.
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Huỳnh Văn N, bà
Trần Huệ Anh D với bà Huỳnh Kim X đối với thửa đất số 361, tờ bản đồ số 12,
đất tọa lạc tại xã VC, huyện C, tỉnh Long An do Văn Phòng Công chứng Đ
chứng nhận.
Do đó, bà Huỳnh Thị Ngọc Q, bà Nguyễn Huỳnh Thị Ngọc H, ông Dương
Đức Đ1 yêu cầu Tòa án giải quyết tuyên bố 02 hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất vô hiệu, cụ thể:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Huỳnh Văn N, bà
Trần Huệ Anh D với bà Huỳnh Kim X đối với thửa đất số 372, tờ bản đồ số 12,
đất tọa lạc tại xã VC, huyện C, tỉnh Long An do Văn Phòng Công chứng N -
tỉnh Long An chứng nhận.
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Huỳnh Văn N, bà
Trần Huệ Anh D với bà Huỳnh Kim X đối với thửa đất số 361, tờ bản đồ số 12,
đất tọa lạc tại xã VC, huyện C, tỉnh Long An do Văn Phòng Công chứng Đ
chứng nhận.
Bị đơn bà Trần Huệ Anh D trình bày: Nguồn gốc hai thửa đất số 372 và
thửa đất số 361 cùng tờ bản đồ số 12, đất tọa lạc tại xã VC, huyện C, tỉnh Long
An là của bên gia đình ông N, bà và ông N muốn giữ lại hai thửa đất cho dòng
họ nên chuyển nhượng cho bà Huỳnh Kim X là cháu của ông N, ông N là chú
ruột của bà X, cụ thể thửa đất số 372 với giá chuyển nhượng là 380.000.000
đồng và thửa đất số 361 với giá chuyển nhượng là 1.500.000.000 đồng, bà X đã
trả tiền đủ cho bà và ông N.
Việc bà và ông N chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên là hợp pháp
nên bà không đồng ý theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tại thời điểm
chuyển nhượng, thửa đất 361 đang thế chấp vay tiền Ngân hàng, bà và ông N
không có tiền trả cho Ngân hàng nên kêu ông L, bà X chuyển nhượng thửa đất
361 để lấy tiền trả Ngân hàng. Còn thửa đất 372, bà và ông N chuyển nhượng
cho ông L, bà X để lấy tiền làm ăn nhưng làm ăn thua lỗ nên số tiền đã hết. Khi
chuyển nhượng cho ông L, bà X thì vợ chồng bà X tiếp tục cho vợ chồng bà ở
trên đất, khi nào bà X cần thì bà X báo cho bà trước 05 năm để bà và ông N
chuyển đi nơi khác trả nhà cho bà X.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Huỳnh Kim X có người đại diện
là bà Nguyễn Thị Minh C trình bày: Bà X là cháu ruột của ông N, nguồn gốc hai
thửa đất số 372 và thửa đất số 361, cùng tờ bản đồ số 12, đất tọa lạc tại xã VC,
huyện C, tỉnh Long An là của ông N, bà X nhận chuyển nhượng hợp pháp, giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất cụ thể như sau: Thửa đất số 372 với giá là
380.000.000 đồng và thửa đất số 361 giá là 1.500.000.000đồng, bà X đã trả tiền
đủ cho bà D và ông N. Việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hai thửa đất
4
nêu trên là hợp pháp nên bà X không đồng ý theo yêu cầu của phía nguyên đơn.
Trước thời điểm phía nguyên đơn khởi kiện thì bà X, ông L không biết việc bà
D, ông N nợ tiền phía nguyên đơn.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Đình L trình bày: Ông
là chồng của bà X, nguồn tiền nhận chuyển nhượng hai thửa đất nêu trên là tiền
chung của ông và bà X. Việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hai thửa
đất nêu trên là hợp pháp nên ông không đồng ý theo yêu cầu của phía nguyên
đơn.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 150/2024/DS-ST ngày 16 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện C.
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng Dân sự.
Áp dụng các Điều 288, Điều 116, 124 của Bộ luật Dân sự.
Áp dụng khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị Ngọc Q, bà Nguyễn
Huỳnh Thị Ngọc H, ông Dương Đức Đ1 yêu cầu Tòa án giải quyết tuyên bố hai
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu.
1.1. Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Huỳnh
Văn N, bà Trần Huệ Anh D với bà Huỳnh Kim X đối với thửa đất số 372, tờ bản
đồ số 12, đất tọa lạc tại xã VC, huyện C, tỉnh Long An do Văn Phòng Công
chứng N lập ngày 07 tháng 02 năm 2022 vô hiệu.
1.2. Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Huỳnh
Văn N, bà Trần Huệ Anh D với bà Huỳnh Kim X đối với thửa đất số 361, tờ bản
đồ số 12, đất tọa lạc tại xã VC, huyện C, tỉnh Long An do Văn Phòng Công
chứng Đ lập ngày 20 tháng 4 năm 2022 vô hiệu.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, chi phí tố tụng và quyền yêu
cầu thi hành án và quyền kháng cáo của các đương sự.
Bản án chưa có hiệu lực pháp luật.
Ngày 28/9/2024, ông Huỳnh Văn N, bà Trần Huệ Anh D, bà Huỳnh Kim
X, ông Nguyễn Đình L kháng cáo bản án sơ thẩm, yêu cầu cấp phúc thẩm xét xử
lại vụ án, không chấp nhận toàn bộ yêu cầu của các nguyên đơn
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn không rút đơn khởi kiện, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan không rút đơn kháng cáo, các bên đương sự không thỏa thuận được
với nhau về việc giải quyết vụ án.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
5
Các nguyên đơn do ông Nguyễn Phước Đ2 đại diện trình bày: Các nguyên
đơn không đồng ý với yêu cầu kháng cáo của bị đơn và người liên quan. Đề nghị
Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn và người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Bị đơn bà Trần Thị Huệ Dung yêu cầu Tòa án không chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của các nguyên đơn vì bà D chuyển nhượng cho vợ chồng ông L, bà X
là chuyển nhượng thực tế. Đồng thời, xin trả dần số tiền nợ cho các nguyên đơn
trong thời hạn 05 năm. Ngoài ra, bà không còn tài sản nào để đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ trả nợ cho các nguyên đơn.
Người đại diện theo ủy quyền của bà Huỳnh Kim X là bà Nguyễn Thị Minh
C đề nghị Tòa án xem xét lại bản án sơ thẩm vì biên bản phiên tòa thể hiện
không đúng diễn biến thực tế tại phiên tòa, cấp sơ thẩm không hề để cập đến
việc giải quyết hậu quả trong trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất giữa vợ chồng ông N và vợ chồng bà X vô hiệu, các đương sự do
không am hiểu pháp luật nên cũng không có làm đơn yêu cầu giải quyết hậu
quả. Yêu cầu Tòa phúc thẩm sửa bản án, giữ nguyên hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất. Hiện tại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 361 thì gia
đình bà X đang quản lý, còn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 372 hiện
đang thế chấp tại Ngân hàng Bản Việt từ năm 2022 để đảm bảo cho khoản vay
1.400.000.000 đồng vừa mới đáo hạn, vay lại ngày 19/12/2024.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An tham gia phiên tòa phát biểu
ý kiến:
Kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án,
Thẩm phán và Hội đồng xét xử tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự. Những người tham gia tố tụng thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Xét thấy, tại phiên tòa phúc thẩm bà X nộp cho Tòa án các chứng
cứ mới gồm Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất ngày 28/4/2022, giấy Đề nghị giải
ngân kiêm giấy nhận nợ ngày 19/12/2024 của Ngân hàng TMCP Bản Việt - Chi
nhánh Long An. Do đây là các chứng cứ mới, cấp sơ thẩm chưa xem xét, cũng như
chưa đưa Ngân hàng TMCP Bản Việt - Chi nhánh Long An vào tham gia tố tụng với
tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là thiếu sót, cấp phúc thẩm không thể
khắc phục được.
Từ những căn cứ trên: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3 Điều 310
Bộ luật Tố tụng dân sự, hủy bản án dân sự sơ thẩm, giao hồ sơ về Tòa án nhân
dân huyện C xét xử lại theo thẩm quyền.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
6
[1] Về thủ tục tố tụng: Đơn kháng cáo của ông Huỳnh Văn N, bà Trần Huệ
Anh D, bà Huỳnh Kim X, ông Nguyễn Đình L làm đúng theo quy định tại Điều
272, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.1] Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm: ông Huỳnh Văn N, Văn
Phòng Công chứng Đ, Văn phòng công chứng N có đơn xin vắng mặt trong suốt
quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án phù hợp theo quy định tại Điều 296 của Bộ
luật Tố tụng dân sự, nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt những người này.
[1.2] Về xác định quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Tòa
án cấp sơ thẩm xác định quan hệ “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất” là phù hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự.
[2] Xét đối với yêu cầu kháng cáo của ông Huỳnh Văn N, bà Trần Huệ Anh
D, bà Huỳnh Kim X, ông Nguyễn Đình L thấy rằng: Bà Huỳnh Thị Ngọc Q, bà
Nguyễn Huỳnh Thị Ngọc H, ông Dương Đức Đ1 yêu cầu Tòa án giải quyết
tuyên hai hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu, cụ thể: Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Huỳnh Văn N, bà Trần Huệ
Anh D với bà Huỳnh Kim X đối với thửa đất số 372, tờ bản đồ số 12, đất tọa lạc
tại xã VC, huyện C, tỉnh Long An do Văn Phòng Công chứng N - tỉnh Long An
chứng nhận; Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Huỳnh Văn
N, bà Trần Huệ Anh D với bà Huỳnh Kim X đối với thửa đất số 361, tờ bản đồ
số 12, đất tọa lạc tại xã VC, huyện C, tỉnh Long An do Văn Phòng Công chứng
Đ chứng nhận. Tuy nhiên, tại phiên tòa phúc thẩm, bà Huỳnh Kim X cung cấp
chứng cứ mới là Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất ngày 28/4/2022, thế chấp
thửa đất 372 cho Ngân hàng Bản Việt để đảm bảo cho số tiền vay
1.400.000.000đồng; đề nghị giải ngân kiêm giấy nhận nợ ngày 19/12/2024 của
Ngân hàng TMCP Bản Việt - Chi nhánh Long An. Ngoài ra, người đại diện của
bà Huỳnh Kim X có yêu cầu trong trường hợp các hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đang tranh chấp bị vô hiệu thì bà X và ông L có yêu cầu giải
quyết hậu quả của các hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị vô hiệu là
buộc ông N, bà D phải hoàn trả lại số tiền đã nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất cho bà X và ông L theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
tiền nộp thuế trước bạ, tiền công chứng hợp đồng. Xét thấy, hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất tại thửa đất số 372 được ký kết giữa Ngân hàng TMCP Bản
Việt - Chi nhánh Long An với bà Huỳnh Kim X được ký kết ngày 28/04/2022 là
trước khi Tòa án cấp sơ thẩm thụ lý giải quyết vụ án, nhưng trong quá trình giải
quyết vụ án các bên đương sự không cung cấp thông tin về việc thế chấp quyền
sử dụng đất này cho Ngân hàng và Tòa án cấp sơ thẩm cũng không hỏi và không
xác minh thông tin của các thửa đất đang tranh chấp và không đưa Ngân hàng
TMCP Bản Việt - Chi nhánh Long An vào tham gia tố tụng với tư cách người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là không đảm bảo quyền lợi cho Ngân hàng và quá
trình giải quyết vụ án cũng không giải thích rõ cho các bên đương sự về việc nếu
các hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị vô hiệu thì có yêu cầu Tòa
7
án giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu trong cùng vụ án này hay không,
việc này phải tiến hành lập biên bản ghi nhận ý kiến của các bên. Xét thấy,
những thiếu xót này phát sinh tại tòa phúc thẩm, tòa án cấp sơ thẩm chưa giải
quyết, nên cấp phúc thẩm cũng không khắc phục được và để giải quyết triệt để
vụ án và đảm bảo quyền lợi cho các bên đương sự, Hội đồng xét xử phúc thẩm
xét thấy cần phải hủy Bản án dân sự sơ thẩm số 150/2024/DS-ST ngày
16/9/2024 của TAND huyện C giao về cấp sơ thẩm giải quyết lại theo thẩm
quyền.
[3] Phát biểu của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long
An là có căn cứ nên chấp nhận.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm và chi phí tố tụng sẽ được giải quyết lại khi
tiếp tục giải quyết vụ án.
[5] Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Huỳnh Văn N, bà Trần Huệ Anh D,
bà Huỳnh Kim X, ông Nguyễn Đình L không phải chịu án phí do kháng cáo
được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 308, Điều 310 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Chấp nhận kháng cáo của ông Huỳnh Văn N, bà Trần Huệ Anh D, bà
Huỳnh Kim X, ông Nguyễn Đình L.
1. Hủy Bản án dân sự sơ thẩm số 150/2024/DS-ST ngày 16 tháng 9 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện C. Giao hồ sơ về Tòa án nhân dân huyện C
giải quyết lại theo thẩm quyền.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm và các chi phí tố tụng sẽ được xem xét khi giải
quyết lại vụ án.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Huỳnh Văn N, bà Trần Huệ Anh D, bà
Huỳnh Kim X, ông Nguyễn Đình L không phải chịu án phí. Hoàn trả tiền tạm
ứng án phí cho ông N, bà D, bà X, ông L mỗi người 300.000đồng đã nộp theo
các biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009096, 0009097, 0009098,
0009099 cùng ngày 30/9/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh
Long An.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
8
Các Thẩm phán
Trịnh Thị Phúc – Đinh Tiền Phương
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Phùng Thị Cẩm Hồng
9
Nơi nhận:
-TAND cấp cao tại TP.HCM;
-VKSND tỉnh Long An;
- TAND huyện C;
- Chi cục THADS huyện C;
- Các đương sự;
- Lưu HS, lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phùng Thị Cẩm Hồng
Tải về
Bản án số 521/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 521/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 12/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 02/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 02/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm