Bản án số 361/2024/DS-PT ngày 25/12/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 361/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 361/2024/DS-PT ngày 25/12/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 361/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án số
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 361/2024/DS-PT
Ngày 25/12/2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
-
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có
:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Thanh Huyền
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Hồng và ông Nguyễn Ngọc Sâm
- Thư phiên tòa
:
Bà Phan Thị Linh Chi - T Tòa án nhân dân tỉnh Đắk
Lắk.
-
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa:
Ông
Ngụ Văn Minh - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở TAND tỉnh Đắk Lắk xét xử phúc thẩm
công khai vụ án dân sự thụ số 316/2024/TLPT-DS ny 30/10/2024 về việc
“Tranh chấp hợp đồng chuyển nhưng quyn s dụng đất”. Do bản án dân s
thẩm số 65/2024/DS-ST ngày 27/8/2024 của Tòa án nhân dân huyện M’gar bị
kháng cáo, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 391/2024/QĐ-PT ngày
02 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông H; địa ch: Thôn T, Q, huyn C, tỉnh Đắk Lk,
mt
Người đại din theo y quyn: Ông Trnh Công S; địa chỉ: 39C đưng Y,
phưng T, thành ph B, tỉnh Đắk Lk, có mt
- B đơn: Ông Võ Duy L; đa ch: S 126 thôn T, xã Q, huyn C, tỉnh Đắk Lk,
có mt
Người đại din theo y quyn:Trn Th C; địa ch: 03 L, phường T, thành
ph B, tỉnh Đắk Lk, vng mt
- Người có quyn lợi và nghĩa vụ liên quan:
+ Văn phòng Công chứng Đ
2
2
Người đại din theo y quyn: Ông Nguyn Minh M; địa ch: 38N , thành ph
B, tỉnh Đắk Lk.
+ Bà Lý Th H1; địa ch: S 258/12 N, xã H, thành ph B, tỉnh Đắk Lk.
+ Bà Võ Th D; địa ch: Thôn 18A, xã E, huyn B, tỉnh Đắk Lk.
u vng mặt, có đơn xin xét xử vng mt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Quá trình gii quyết v án người đi din theo y quyn của nguyên đơn
trình bày:
Xut phát t việc vay n tin mà ngày 01/11/2019 tại Văn phòng công chứng
Đ vợ chng ông H, bà Lý Th H1 đã hợp đồng chuyển nhượng thửa đất s 61,
t bản đồ s 09, din ch 6.600m
2
ti xã E, huyn C, tnh Đắk Lk cho ông Võ Duy
L.
Tuy nhiên vic chuyển nhượng này gi to bi v chng ông H không mong
mun chuyển nhượng thửa đất trên cho ông L, mục đích hợp đồng là to nim tin
đối vi giy vay tiền đề ngày 21/3/2019, thc cht gia các bên không có giao dch
chuyến nhượng quyn s dụng đất bi phía sau thửa đất s 61 ca v chng ông H,
H1 còn 02 thửa đất khác không lối đi. Các bên hp đồng chuyến nhượng
nhằm che đậy cho hợp đng vay tin nên t năm 2019 đến nay phía ông L vẫn chưa
làm th tục đăng ký biến động đất đai với cơ quan có thm quyn. Nay ông H khi
kin đề ngh Tòa án tuyên hy hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia v
chng ông H, Th H1 vi ông Duy L.
Sau khi hy hp đồng chuyn
nhưng thì ông H s sp xếp tiền để tr n cho ông L tương ứng vi s tin vay.
- Quá trình gii quyết v án b đơn, người đại din theo y quyn ca b đơn
ông Võ Duy L, bà Nguyn Th C trình bày:
Vào ngày 01/11/2019, tại Văn phòng công chứng Đ, ông L v chng ông Lê
H, Th H1 hai bên đã thống nht tha thun vic chuyến nhượng quyn s
dụng đất đi vi thửa đất s 61, t bản đồ s 09 theo Giy chng nhn quyn s
dụng đt s BR559750 do y ban nhân dân huyn C cp ngày 27/11/2013 vi giá
chuyển nhượng 345.000.000 đng, thanh toán bng tin mt sau khi hợp đồng
xong, ông L giao tin mt cho ông H, đã đăng ký biến động thửa đất sang tên ông L,
các khon phí, thuế đều do ông L chu.
Vic ký kết hợp đồng hoàn toàn t nguyn không la di, không ép buc, ông
L đã nhận bàn giao đất để chăm sóc và trồng cây mi trên đất, không tranh chp vi
ai. Sau đó, ông L đã chuyển nhượng thửa đất trên cho Th D. Do đó, ông L
không đồng ý vi yêu cu khi kin ca ông H. Trong trường hp Tòa án gii
quyết hy hợp đồng thì đề ngh Tòa án gii quyết hu qu ca họp đồng vô hiu.
3
3
- Quá trình gii quyết v án người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
Th H1 trình bày:
Tôi và ông Lê H đã ly hôn với nhau năm 2019.
T
ớc năm 2019, tôi cùng ông
H đến phòng công chứng đế làm th tc sang nhượng quyn s dụng đất cho ông
L. Ông H tha thun vi ông L ch sang nhượng trên giy t pháp sau này nếu
ông H được ngân hàng đồng ý cho vay tiếp thì s tr li cho ông L s tin vay để đáo
hn ngân hàng.
Đối vi yêu cu khi kin của ông H đ ngh Tòa án gii quyết theo quy định
pháp lut.
-
Quá trình gii quyết v án người quyn lợi, nghĩa v liên quan
Th D trình bày:
Tôi ông Duy L không quan h h hàng ch người quen biết.
Ngày 21/9/2023 ông L chuyển nhưng cho tôi thửa đt s 61, t bản đồ s 9, din
tích 6.600m
2
ti E, huyn C, tỉnh Đắk Lk vi s tiền 210.000.000 đồng, tôi đã
giao tiền đầy đủ làm hợp đồng chuyển nhượng tại Văn phòng công chứng, sau đó
được Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai điều chnh biến động vào ngày 28/9/2023
mang tên Võ Th D. Hin nay v chng ông L đã bàn giao thửa đất cho tôi canh tác
và qun lý s dng.
Nay ông H khi kiện thì tôi không đồng ý vì tôi đã nhn chuyển nhượng
hp pháp t ông L s dng không tranh chp, nếu trường hp hy b hợp đồng
thì tôi yêu cu ông L phi bồi thường cho tôi giá tr đất và cây trng trên đất
-
Quá trình gii quyết v án, người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Văn
phòng công chứng Đ trình bày:
Ngày 01/11/2019 ông H đã đến Văn phòng công chứng Đ yêu cầu công
chng hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất đối vi thửa đất s 61, t bản đồ
s 09, din tích 6.600m
2
, địa ch thửa đất: xã E, huyn C, tỉnh Đắk Lk theo Giy
chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn gn lin với đất s
BR559750 do UBND huyn C cp ngày 27/11/2013.
Căn cứ vào các giy t ca các
bên cung cp, cùng vi vic kim tra thông tin v việc ngăn chặn trên mng ni b
của Văn phòng, Văn phòng công chứng Đ nhận thy h yêu cầu công chng Hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất nói trên của các bên hoàn toàn đầy đủ, phù
hp với quy định ca pháp luật, các bên đã t nguyn tha thun giao kết hợp đồng,
ni dung tha thun không vi phm pháp luật, không trái đạo đức hi. Ti thi
đim ng chng các bên giao kết hợp đồng năng lc hành vi dân s theo quy
định ca pháp luật; các bên đng ý toàn b ni dung ca hợp đồng thng nht
đồng ý, tên đim ch vào hợp đồng trước mt công chng viên.
Như vậy, tt c
quy trình tiếp nhn, kim tra gii quyết h sơ công chứng hợp đồng chuyn
4
4
nhưng quyn s dụng đất, s công chng 12656, quyn s 11 TP/CC-SCC/HĐGD
ngày 01/11/2019 i trên đều được Văn phòng công chứng Đ thc hiện đầy đ và
đúng quy định ca pháp lut, các bên giao dch không thc mc, khiếu ni gì v
vic công chng hp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất.
Đối vi yêu cu tuyên hy hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt ca
ông H thì Văn phòng đề ngh Tòa án căn cứ vào chng c tài liu thu thp có trong
h sơ để gii quyết theo quy định pháp lut
Bản án dân sự sơ thẩm số 65/2024/DS-ST ngày 27/8/2024
của Tòa án nhân
dân huyện Cư M’gar đã quyết định:
Căn cứ khoản 9 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điu 147; Điều 165; Điều 220; Điều 266; Điều 271; Điu 273 B lut t tng dân
s.
Áp dụng Điều 117; Điều 119; Điều 122; Điều 124; Điều 500; Điều 501; Điều
502; Điều 503 B lut dân s năm 2015; Điều 167; Điều 188 Luật đất đai; khon 1,
khoản 3 Điều 26 Ngh quyết s 326/NQ-UBTVQH ngày 30/12/2016 ca y ban
thưng v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu np qun s dng
án phí và l phí Toà án.
Tuyên x:
Không chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn ông H về
vic yêu cu tuyên hy hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất được giao kết
vào ngày 01/11/2019 gia ông H, Th H1 ông Duy L đi vi tha
đất s 61, t bản đ s 09, ti xã E, huyn C, tỉnh Đắk Lk.
Ngoài ra, Bản án sơ thm còn tuyên v chi phí t tng, án phí và quyn kháng
cáo.
Ngày 23/9/2024, nguyên đơn ông H kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm, đề
ngh Tòa án cp phúc thm xét x li v án theo hướng chp nhn yêu cu khi kin
của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn vẫn gi nguyên nội dung đơn khởi kiện
và đơn kháng cáo, các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết
vụ án.
* Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lk:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa các đương sđã
thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị HĐXX căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự
- Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Lê H. Giữ nguyên Bản án dân sự
5
5
thẩm số 65/2024/DS-ST ngày 27/8/2024 của Tòa án nhân dân huyện Cư M’gar,
tỉnh Đắk Lắk.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu thu thập được trong hồ vụ án, được
thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, trên sở xem
xét đầy đủ, toàn diện tài liệu, chứng cứ, ý kiến của Kiểm sát viên và các đương sự.
Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1]. Về tố tụng: Đơn kháng cáo của nguyên đơn được nộp trong thời hạn luật
định nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nên hợp lệ, Tòa án cấp phúc thẩm xem
xét giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
[2]. Xét yêu cầu khởi kiện và nội dung kháng cáo của nguyên đơn, thấy rằng:
Về nguồn gốc thửa đất số 61, tờ bản đồ s09, diện tích 6.600m
2
tại E, huyện
C, tỉnh Đắk Lắk được UBND huyện C cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
BR 559750 ngày 27/11/2023 cho ông H. Ngày 01/11/2019 vợ chồng ông H,
Thị H1 lập Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng thửa đất trên cho ông
Duy L, được Văn phòng ng chứng Đ công chứng, chứng thực; được Chi nhánh
văn phòng đăng đất đai huyện C đăng ký biến động sang tên cho ông L ngày
12/11/2019. Như vậy, đất có nguồn gốc rõ ràng, được các bên đương sự thừa nhận.
Về quá trình quản lý, sdụng đất: Sau khi nhận chuyển nhượng, năm 2020 ông
H đã bàn giao đất tài sản trên đất cho ông L quản lý, sử dụng đến ngày 28/9/2023
ông L chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên cho Võ Thị D, sau đó bà D đã nhận
đất quản lý, sử dụng tiếp tục cho đến nay.
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông H cho rằng Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất ngày 01/11/2019 giữa vợ chồng ông H, H1 ông L
hợp đồng giả tạo, việc chuyển nhượng là để làm tin cho khoản nợ theo giấy vay
tiền ngày 21/3/2019 giữa ông H ông L, thấy rằng: Nguyên đơn không cung cấp
được tài liệu chứng cứ để chứng minh giao dịch chuyển nhượng là giả tạo nhằm che
dấu hợp đồng vay giữa các bên, không cung cấp được hợp đồng vay hay thỏa thuận
giữa các bên, không được bị đơn thừa nhận. Mặt khác, theo nội dung Bản án số
68/2021/DS-ST ngày 15/10/2021 của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Đắk Lắk nhận
định:
Ngày 21/3/2019 ông H vay ca ông Duy L s tiền 460.000.000 đồng,
hẹn đến ngày 30/3/2019 tr đủ tin gốc, đến hn tr n ông H không có tin tr cho
ông L nên ngày 01/11/2019 ông H, bà H1 đã ký hợp đồng chuyến nhượng quyn s
dng thửa đất s 61, t bản đồ s 09, din tích 6.600m
2
ti E cho ông L vi giá
tha thuận là 345.000.000 đồng để tr vào khon n 460.000.000 đồng, ông H còn
n li ông L s tin 115.000.000 đng, ông H tiếp tc vay ca ông L 85.000.000
6
6
đồng s n tổng 200.000.000 đồng, ông H ông L thng nht hy giy vay
ngày 21/3/2019 viết li 02 Hợp đồng đng vay vốn khác…”. Bản án đã giải quyết
buc ông H phi tr cho ông L s tin n gốc và lãi là 227.691.333 đồng, buc ông
L phi tr li cho ông H 02 Giy chng nhn quyn s dụng đất s BR608869,
BV541543; Bản án trên đã có hiu lc pháp luật. Như vậy, có căn cứ xác định vic
ông H, H1 chuyển nhưng cho ông L thửa đất s 61, t bản đồ s 09, din tích
6.600m
2
ti E, huyn C tht, mục đích các bên xác lp hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất là để khu tr khon n 345.000.000 đồng theo giy vay
tin ngày 21/3/2019, phù hp vi giá chuyển nhượng được các bên tha thun ti
Điu 2 ca Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 01/11/2019, hợp đồng
đã được công chc chng thực theo quy đnh ca pháp luật theo quy đnh tại Điều
119 ca B lut dân s năm 2015. Xét thấy,
tại thời điểm chuyển nhượng các bên
đều người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, việc giao kết hợp đồng là hoàn toàn
tự nguyện; mục đích và nội dung của Hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp
luật, không trái đạo đức xã hội, không thuộc các trường hợp hủy hợp đồng theo quy
định tại các Điều 423, 424, 425, 426 của Bộ luật dân sự năm 2015 nên hiệu lực
pháp luật. Hợp đồng chuyển nhượng không phải giả tạo để che dấu cho hợp đồng
vay tài sản, nh thức thanh toán của hợp đồng chuyển nhượng để khấu trừ
một phần nghĩa vụ thợp đồng vay. Do đó, Tòa án cấp thẩm bác yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu tuyên hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ngày 01/11/2019 giữa ông H, H1 ông L đối với thửa đất s61, tờ bản
đồ số 09, diện tích 6.600m
2
tại xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk là có căn cứ.
Ông H cho rằng các bên chưa đăng biến động sang tên Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất sang cho ông L là không phù hợp, hồ sơ địa chính do cơ quan
thẩm quyền cung cấp thể hiện thửa đất tranh chấp đã được đăng ký biến động sang
n cho ông Duy L vào ngày 12/11/2019. Ngoài ra, ông H cho rằng do hủy
hợp đồng ông H còn các thửa đất khác nằm phía sau thửa đất đã chuyển nhượng
cho ông L không đường đi vào, xét thấy, đây không phải là căn cứ để hủy hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các bên ông H có quyền khởi kiện yêu
cầu mở lối đi qua bất động sản liền kề trong vụ án dân sự khác.
Tại cấp phúc thẩm ông H không cung cấp được tài liệu, chứng cứ mới m thay
đổi nôi dung vụ án. Do đó, xét thấy không căn cứ để chấp nhận kháng cáo của
nguyên đơn ông H, cần giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số 65/2024/DS-ST
ngày 27/8/2024 của Tòa án nhân dân huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
[3]. Về án phí: Do không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn nên nguyên đơn
ông Lê H phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
7
7
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự;
[1]. Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông H. Ginguyên Bản
án dân sự thẩm số 65/2024/DS-ST ngày 27/8/2024 của Tòa án nhân dân huyện
Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
Tuyên x:
Bác
yêu cu khi kin ca nguyên đơn ông H v vic yêu cu
tuyên Hy hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất được giao kết vào ngày
01/11/2019 gia ông H, bà Th H1 và ông Võ Duy L đối vi thửa đt s 61,
t bản đồ s 09, ti xã E, huyn C, tỉnh Đắk Lk.
[2]. V án phí dân s phúc thm: Ông H phi chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn
đồng) tin án phí dân s phúc thẩm. Được khu tr 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
tin tm ứng án phí đã np theo biên lai thu s AA/2023/0007930 ngày 01/10/2024
do ông Lê H np ti Chi cc thi hành án dân s huyn C.
[3]. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị,
đã có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
-
TAND Cấp cao tại Đà Nẵng;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- TAND huyện Cư M’gar;
- Chi cục THADS huyện C;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Lê Thị Thanh Huyền
8
8
Tải về
Bản án số 361/2024/DS-PT Bản án số 361/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 361/2024/DS-PT Bản án số 361/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất