Bản án số 04/2025/DS-PT ngày 08/01/2025 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 04/2025/DS-PT ngày 08/01/2025 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: 04/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: - Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Đoàn Thị Bé T. - Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 36/2024/DS-ST ngày 28 tháng 3 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 04/2025/DS-PT
Ngày: 08-01-2025
V/v Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng
đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:Ông Lê Thành Trung
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Thành
Ông Phạm Văn Long
Thư phiên tòa: Huỳnh Thị Hồng Nhả, Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân tnh Trà Vinh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Trà Vinh tham gia phiên tòa:
Thị Thanh Xuân- Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 01 năm 2025 tại Tòa án nhân dân tnh Trà Vinh xét xử phúc
thẩm công khai vụ án thụ lý số: 303/2024/TLPT-DS ngày 04 tháng 12 năm 2024
về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và yêu cầu mở
đường dẫn nước”.
Do Bản án dân sự thẩm số 36/2024/DS-ST ngày 28 tháng 3 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tnh Trà Vinh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số:165/2024/QĐPT-DS ngày
17 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Đoàn Thị Bé T, sinh năm 1957 (có mặt);
Địa ch: ấp H, xã L, huyện C, tnh Trà Vinh.
- Bị đơn:
1/ Ông Mai Công P, sinh năm 1961 (có mặt);
2/ Ông Nguyễn Văn Rua E, sinh năm 1956 (có mặt);
Cùng địa ch: ấp H, xã L, huyện C, tnh Trà Vinh.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập: Lương Thị
H, sinh năm 1960 (Vắng mặt);
Địa ch: ấp R, xã L, huyện C, tnh Trà Vinh.
2
Người đại diện theo ủy quyền của H: Ông Huỳnh Tuấn E1, sinh 1989; địa
ch khóm A, Phường H, thành phố T, tnh Trà Vinh (theo văn bản y quyền ngày
10/12/2024) (có mặt);
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Phạm Thị T1, sinh năm 1965 (vợ ông P có mặt);
2. Ông Mai Công K (con ông P vắng mặt);
3. Ông Mai Tường T2 (con ông P vắng mặt);
4. Bà Mai Nhựt C, sinh 1984 (con bà Bé T có mặt);
5. Ông Nguyễn Tấn T3, sinh 1982 (con rể bà Bé T vắng mặt);
6. Bà Mai Thị Cẩn H1, sinh 1991 (con bà Bé T vắng mặt);
7. Bà Nguyễn Mai Gia N, sinh 2004 (cháu bà Bé T vắng mặt);
8. Bà Ngô Thị N1, sinh 1957 (vợ ông Rua E vắng mặt);
9. Ông Nguyễn Văn T4, sinh 1983 (con ông Rua E vắng mặt);
10. Ông Nguyễn Văn K1, sinh 1984 (con ông Rua E vắng mặt);
11. Bà Nguyễn Thị D, sinh 1962 (vắng mặt);
12. Bà Nguyễn Thị L, sinh 1958 (vắng mặt);
13. Bà Nguyễn Thị C1, sinh 1965 (vắng mặt);
14. Bà Huỳnh Thị L1, sinh 1954 (chị ông P vắng mặt);
Cùng địa ch: ấp H, xã L, huyện C, tnh Trà Vinh.
15. Bà Mai Thị D1, sinh 1962 (chị ông P vắng mặt)
Địa ch: ấp M, xã M, huyện C, tnh Trà Vinh.
16/ Ông Nguyễn Văn K2, sinh 1969 (em ông Rua E vắng mặt);
Địa ch: Số G, xã A, huyện T, tnh Bến Tre;
17/ Ông Nguyễn Văn M, sinh 1964 (em ông Rua E vắng mặt);
Địa ch: Số A, xã A, huyện T, tnh Bến Tre;
18/ Ông Nguyễn Văn H2, sinh 1969 (em ông Rua E vắng mặt);
Địa ch: ấp L, xã L, thành phố T, tnh Trà Vinh;
19/ Ủy ban nhân dân huyện C, tnh Trà Vinh (vắng mặt);
Địa ch: Số B - đường B, khóm B, thị trấn C, huyện C, tnh Trà Vinh.
- Người kháng o: Bà Đoàn Thị Bé T là nguyên đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 15/02/2022 các bản tkhai trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn Đoàn Thị Bé T trình bày:
Về phần đất mua ca ông Mai Công M1 cha của bị đơn Mai Công P:
Nguyên vào năm 2000 vợ chồng bà Đoàn Thị Bé T, ông Mai Xuân T5, sinh
năm 1954 (chết 2006) có mua của ông Mai Công M1, sinh năm 1922 (chết 2005),
ông M1 chú ruột của ông Mai Xuân T5 phần đất diện tích khoảng 500m
2
thuộc
3
01 phần thửa 328 nằm liền kề với phần đất của bà Bé T với số tiền 300.000 đồng,
tại thời điểm mua bán diện tích này nhnằm trong thửa đất lớn của ông M1 02
bên họ hàng ruột thịt với nhau nên không làm thủ tục sang tên và bà T đã quản
sử dụng ổn định phần đất này từ khi mua năm 2000 đến nay; trong thời gian
mua bán các con của ông M1 là ông Mai Công P, Mai Thị D1, Huỳnh
Thị L1 điều biết, lúc trả tiền có sự chứng kiến của ông Lương Văn Đ. Nhưng vừa
qua bên ông Mai Công P không thừa nhận trước đây cha ông ông M1 đã bán
phần đất này và ông P không làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho
bà Bé T.
Về phần ranh đất tranh chấp đối với bị đơn ông Nguyễn Văn R Em:
Nguyên đơn Đoàn Thị Bé T sử dụng thửa đất 469 diện tích 1.640m
2
liền k
thửa đất 470 do bị đơn Nguyễn Văn R Em sử dụng. Từ trước nguyên đơn có dành
lối đi cho các hộ dân phía sau; nay không còn đi nên nguyên đơn định trồng cây
ăn trái thì bị đơn ngăn cản xảy ra tranh chấp ranh diện tích 165m
2
(ngang 2,5m
dài 65m) nằm 01 phần trong diện tích 1.640, thuộc thửa 469, tờ bản đồ số 8, tọa
lạc ấp H, xã L, huyện C, tnh Trà Vinh.
Nay nguyên đơn Đoàn Thị T yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Châu Thành
giải quyết như sau:
+ Nguyên đơn Đoàn Thị Bé T yêu cầu bị đơn ông Mai Công P tiếp tục thực
hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và công nhận cho bà Đoàn Thị
B được quyền sử dụng đất thửa 328, diện tích 511m
2
, tờ bản đồ số 8; tọa lạc
ấp H, xã L, huyện C, tnh Trà Vinh.
+ Nguyên đơn Đoàn Thị T xin rút lại yêu cầu khởi kiện đối với bị đơn
ông Nguyễn Văn R Em phần tranh chấp ranh diện tích 165m
2
vì 02 bên đã thỏa
thuận xong ranh đất.
Theo bản khai 16/5/2022, tờ tường trình ngày 06/3/2024 và trong quá trình
giải quyết vụ án bị đơn ông Mai Công P trình bày:
Vào khoảng năm 2000 ông Mai Xuân T5 (chồng T) sang nnăn n
cha là Mai Công M1 cho ông T5 làm đường dẫn nước trên phần đất của ông M1
để ông T5 dẫn nước hồ nuôi thủy sản; thửa đất 328 diện tích 511m
2
, tờ bản đồ số
8, tọa lạc ấp H, xã L, huyện C, tnh Trà Vinh hiện nay ông Mai Công P đứng tên
quyền sử dụng đất. Đường dẫn nước này nằm trong một phần đường đi của ông
bà nội ông để lại cho gia đình làm lối đi. Nay Bé T lấp hồ không còn nuôi thủy
sản; Do ông P chưa có nhu cầu sdụng phần đất làm đường đi trên đất của ông P
trong đó hộ T, nay bà T đào đất trồng cỏ, mục đích chiếm đất nên
ông P yêu cầu Bé T trả lại đất, không đồng ý chuyển nhượng cho Bé T.
4
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan yêu cầu độc lập bà Lương Thị
H trình bày: Vào ngày 12/12/2017, vợ chồng H trao đổi đất với Đoàn
Thị T 01 diện tích đất 1.000m
2
thuộc 01 phần thửa 1288 để đổi lấy đường nước
140m
2
(ngang 5,5m x 25,5m) đsdụng cho ao nuôi tôm sử dụng được 06
tháng. Đến ngày 08/4/2022 T trả lại 1.000m
2
và tự ý lắp đường nước cho
nên H không đường dẫn nước gây thiệt hại trong chăn nuôi tôm thửa 1288,
1287.
Vì vậy, bà Lương Thị H yêu cầuĐoàn Thị Bé T mở đường dẫn nước, bờ
đi sdụng cho ao nuôi tôm diện tích 140m
2
(ngang 5,5m x 25,5m) thuộc 01
phần thửa đất 468, 328 của bà Bé T.
Tại Bản án dân sự thẩm số 36/2024/DS-ST ngày 28 tháng 3 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Châu Thành đã tuyên xử:
Áp dụng: Khoản 3, 9 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39 và khoản
1, 2 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Áp dụng: Điều 129, Điều 158, 245 và Điều 252 của Bộ luật dân sự năm
2015.
Áp dụng: Các Điều 100, Điều 179 Điều 203 của Luật đất đai năm 2013.
Áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Đoàn Thị Bé T.
+ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Đoàn Thị T về
việc“Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Mai Xuân
T5, bà Đoàn Thị Bé T với ông Mai Công M1 vào năm 2000”.
Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho nguyên đơn
Đoàn Thị B được quyền tiếp tục sử dụng diện tích đất 511m
2
(thực đo là
516,6m
2
), thuộc thửa 328, tờ bản đồ 8; tọa lạc ấp H, xã L, huyện C, Trà Vinh.
tứ cận: Hướng Nam giáp thửa 470; Hướng Bắc giáp thửa 1288; Hướng
Đông giáp thửa 469; Hướng Tây giáp thửa 468.
(Có sơ đồ khu đất kèm theo sơ đồ số: 942/CNHCT ngày 29/9/2023).
Nguyên đơn Đoàn Thị T liên hệ với quan thẩm quyền làm th
tục cấp giấy quyền sử dụng đất diện tích 328, diện tích 511m
2
(thực đo 516,6m
2
)
theo Quyết định của bản án này.
Văn phòng đăng đất đai, quan Tài nguyên Môi trường căn cứ vào
bản án, quyết định của Tòa án để giải quyết điều chnh biến động hoặc cấp li
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phù hợp với kết quả giải quyết của Tòa án đối
5
với diện tích 511m
2
(thực đo 516,6m
2
), thửa 328, tờ bản đồ số 8, tọa lạc tại ấp
H, xã L, huyện C, tnh Trà Vinh.
+ Đình ch giải quyết yêu cầu khởi kiện về việc tranh chấp ranh giữa nguyên
đơn Đoàn Thị Bé T với bị đơn Nguyễn Văn Rua E.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện độc lập của bà Lương Thị H;
Chấp nhận yêu cầu độc lập cho Lương Thị H yêu cầu mđường dẫn nước
vào ao nuôi tôm.
+ Giữ nguyên hiện trạng đường dẫn nước bờ đi ra rạch (nằm 01 phần
hướng Đông thửa đất 368 diện tích 64,8m
2
, nằm 01 phần hướng Tây thửa 328
diện tích 53,8m
2
01 phần thửa 375 hướng Đông diện tích 9,1m
2
) cho
Lương Thị H dẫn nước vào ao nuôi tôm thuộc thửa 1288 diện tích 17.158m
2
thửa 1287 diện tích 3.017m
2
. Cùng tbản đồ số 8; Cùng tọa lạc ấp H, xã L, huyện
C, tnh Trà Vinh.
Đường dẫn nước bờ đi kích thước: (H kích thước 5,7m; Hướng Bắc
có kích thước 5,69m; Hướng Đ có kích thước 23,67m; Hướng Tây có kích thước
25,97m).
(Theo sơ đồ thẩm định thể hiện đường dẫn nước và bờ đi theo biên bản xem
xét, thẩm định tại chỗ ngày 14/9/2023).
+ Buộc gia đình Đoàn Thị T, Mai Nhựt C, Nguyễn Tấn T3, Mai Thị
Cẩn H1, Nguyễn Mai Gia N tháo dỡ bờ đắp ngang đường dẫn nước, không được
cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước chảy.
+ Buộc Lương Thị H phải trả tiền 01 lần cho bà Đoàn Thị B số tiền
13.046.000đ (118,6m
2
x 110.000đ/m
2
) sử dụng đường nước và bờ đi ra rạch dẫn
vào thửa đất 1288, 1287 của bà Lương Thị H nhằm mục đích để nuôi tôm.
Ngoài ra án sơ thẩm còn tuyên tiền án phí, chi phí thẩm định, nghĩa vụ do
chậm thi hành án và quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 11/4/2024 bà Đoàn Thị T kháng cáo không đồng ý mở đường nước
cho bà Lương Thị H sử dụng.
Tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị
đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan giữ
nguyên yêu cầu độc lập và kháng cáo.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Trà Vinh về vụ án:
Về thủ tục ttụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm các đương
sự đã chấp hành đúng quyền nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Về nội dung vụ án: Kháng cáo của T không sở chấp nhận đề nghị
Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật T tụng dân sự giữ nguyên
6
bản án thẩm của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành. Về án phí phúc thẩm:
Buộc bà Đoàn Thị Bé T phải chịu theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra, căn cứ vào kết quả tranh tụng
tại phiên tòa trên sở xem xét đầy đtoàn diện chứng cứ, ý kiến của các bên
đương sự và Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đơn kháng cáo của bà T trong thời hạn luật định
nên được chấp nhận xét xử phúc thẩm. Việc vắng mặt của những người có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan không ảnh hưởng đến việc xét kháng cáo của T
nên Tòa án xét xử vắng mặt người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
[2] Xét kháng cáo của bà Đoàn Thị Bé T không đồng ý mở đường nước cho
Lương Thị H sử dụng. Đất của bà Lương Thị H3 thửa 1287 diện tích 3.017m
2
loại nuôi trồng thủy sản và thửa 1288 diện tích 17.158 m
2
loại đất trồng lúa nước.
Để canh tác được đất H sử dụng đường nước chung trên phần đất của bà Bé T
nhận chuyển nhượng của ông Mai Công M1 (cha ông Mai Công P) đường nước
này trước khi H nhận chuyển nhượng đất của ông Mai Công M1. Ngày
12/02/2017 vợ chồng H gia đình T thỏa thuận cho H sử dụng
chung đường nước với bà T, bên H phải trả hoa lợi bằng 1000 m
2
đất sát
ranh đất cho T. Hai bên thống nhất đổi đất sử dụng đường nước đến năm
2022 bà Bé T trả lại 1000 m
2
đất cho H và lấp đường nước không cho bà H sử
dụng.
Theo quy định tại Điều 252. Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: Trường
hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản việc cấp, thoát nước buộc phải qua
một bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua phải dành
một lối cấp, thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước
chảy. Người sử dụng lối cấp, thoát nước phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại
cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua khi lắp đặt đường dẫn nước; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường. Trường hợp nước tự nhiên chảy từ vị trí cao
xuống vị trí thấp mà gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua
thì người sử dụng lối cấp, thoát nước không phải bồi thường thiệt hại.
Do đất H không đường nước nên bà yêu cầu mở lại đường nước hợp
lý. Án thẩm buộc H thanh toán giá trđất do mở đường nước bà T không
sử dụng được đất hợp tình, đúng pháp luật. Đường nước được sử dụng từ lâu
một phần đất của gia đình ông Mai Công P, ông P cũng thống nhất giữ
nguyên đường nước cho bà con bên trong được sử dụng.
Từ căn cứ pháp luật nêu trên, yêu cầu kháng cáo của bà Bé T là không có cơ
sở để chấp nhận.
7
[2] Ý kiến của kiểm sát viên là phù hợp với các chứng cứ tình tiết của vụ án
nên được chấp nhận giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[3] Án sơ thẩm căn cứ vào sơ đồ biên bản thẩm định tại chỗ ngày 14/9/2023
để tuyên kích thước đường nước, nhưng sơ đồ này chưa được Văn phòng đăng
đất đai xác nhận sẽ khó khăn trong thi hành án, nên cấp phúc thẩm yêu cầu
Văn phòng Đ1 chi nhánh huyện C cung cấp lại đồ đường nước đủ ch thước
các cạnh để đảm bảo tính pháp khi thi hành án. Cấp thẩm cần rút kinh nghiệm
trong việc sử dụng kết quả đo đạc khi tuyên án.
[4] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo kháng nghị
tiếp tục có hiệu lực thi hành.
[5] Về án phí phúc thẩm: Yêu cầu kháng cáo của bà Bé T không được chấp
nhận nên bà phải chịu toàn bộ án phí;
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 252 Bộ Luật dân sự;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Đoàn Thị Bé T.
- Giữ nguyên bản án dân sự thẩm số 36/2024/DS-ST ngày 28 tháng 3 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tnh Trà Vinh.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu độc lập của bà Lương Thị H
Buộc gia đình Đoàn Thị T, Mai Nhựt C, ông Nguyễn Tấn T3,
Mai Thị Cẩn H1, Nguyễn Mai Gia N tháo dỡ bđắp ngang đường dẫn nước,
không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước chảy cho Lương Thị H sdụng.
Đường dẫn nước và bờ đi (nằm 01 phần thửa đất 468 diện tích 64,8m
2
, nằm
01 phần thửa 328 diện tích 52,3m
2
01 phần thửa 375 ở hướng Đông diện tích
9,1m
2
) cùng tờ bản đồ số 8, cùng tọa lạc tại ấp H, xã L, huyện C, tnh Trà Vinh.
Kích thước tứ cận như sau:
- Hướng Nam có kích thước 5,7m;
- Hướng Bắc có kích thước 5,7m;
- H có kích thước 23,93m;
- Hướng Tây có kích thước 25,97m;
(Kèm theo sơ đồ khu đất ngày 29/9/2023 và ngày 07/01/2025 của Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đ1).
8
Buộc Lương Thị H phải trả tiền 01 lần cho Đoàn Thị B số tiền
13.046.000 đồng sử dụng đường nước bđi ra rạch dẫn vào thửa đất 1288,
1287 của bà Lương Thị H.
2. Các quyết định khác của bản án thẩm không bị kháng cáo kháng nghị
tiếp tục có hiệu lực thi hành.
3. Về án phí phúc thẩm: Bà Đoàn thị Bé T phải chịu 300.000 đồng, bà Bé T
đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0002826 ngày
11/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành nên cấn trừ.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và
Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Phạm Văn Long Nguyễn Văn Thành
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thành Trung
9
Nơi nhận:
- VKSND tnh Trà Vinh;
- TAND Huyện Châu Thành;
- Chi cục THADS Huyện Châu Thành;
- Các đương sự (theo địa ch);
- Lưu: TDS, hồ sơ vụ án.
Tải về
Bản án số 04/2025/DS-PT Bản án số 04/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2025/DS-PT Bản án số 04/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất