Bản án số 42/2025/HC-PT ngày 10/01/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 42/2025/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 42/2025/HC-PT ngày 10/01/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 42/2025/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/01/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Bà Ngô Thị Bạch Y kiện Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Bình Thuận về Khiếu kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 42/2025/HC-PT
Ngày 10/01/2025
V/v: Khiếu kin quyết định
hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Đặng Văn Ý
Các thm phán: Ông Võ Văn Khoa
Ông Nguyễn Văn Minh
- Thư phiên toà: Ông Trần Văn Nơi - Thư Tòa án nhân dân cp cao
ti Thành ph H Chí Minh.
- Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh
tham gia phiên toà: Phm Th Thanh Hoa - Kim sát viên.
Trong ngày 10 tháng 01 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân cp cao ti
Thành ph H Chí Minh, xét x phúc thm công khai v án hành chính th lý s
1014/2024/TLPT-HC ngày 11/11/2024, v vic: “Khiếu kin quyết định hành
chính trong lĩnh vực quản lý đất đai”.
Do Bản án hành chính thm s: 113/2024/HC-ST ngày 29/7/2024 ca
Tòa án nhân dân tnh Bình Thun b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s: 3671/2024/QĐ-PT
ngày 25 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Người khởi kiện: Ngô Thị Bạch Y, sinh năm 1951; trú tại: Khu
phố 3, phường Tân Th, thị xã La G, tỉnh Bình Thuận.
Người đại diện hợp pháp của bà Yến: Ông Lê Kim C, sinh năm 1977. Địa
chỉ: Khu phố 3, phường Tân Th, thị La G, tỉnh Bình Thuận người đại diện
theo ủy quyền; theo Hợp đồng ủy quyền ngày 29/3/2023; có mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của người khởi kiện: Ông Trần
Hữu L là Luật của Văn phòng Luật sư Khang H thuộc Đoàn Luật thành
phố Hồ Chí Minh; có mặt.
- Người bị kiện: n phòng đăng ký đất đai tỉnh Bình Thuận.
Địa chỉ: KDC Bắc Xuân A, phường Xuân A, thành phố Phan Th, tỉnh
Bình Thuận.
2
Người đại diện hợp pháp của người bị kiện: Ông Trần Ngọc Tr Phó
Giám đốc là người đại diện theo ủy quyền; vắng mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp: Ông Đào Thế H, Phó Giám đốc
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai La G; có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Lê Văn Ngh, sinh năm 1947; vắng mặt.
2. Bà Lê Thị Kim L, sinh năm 1980; vắng mặt.
3. Bà Lê Thị Kim H, sinh năm 1989; vắng mặt.
4. Ông Lê Kim T, sinh năm 1991; vắng mặt.
5. Ông Lê Kim C, sinh năm 1977; mặt.
Cùng trú tại: Khu phố 3, phường Tân Th, thị La G, tỉnh Bình
Thuận.
6. Thị Kim Nh, sinh năm 1972; ttại: Tn Tân 2, Tân
B, thị xã La G, tỉnh Bình Thuận; vắng mặt.
7. Ông Lê Kim Nh, sinh năm 1974; vắng mặt.
8. Bà Lê Thị Kim H, sinh năm 1986; vắng mặt.
Cùng trú tại: Khu phố 4, phường Xuân A, TP Phan Th, tỉnh Bình
Thuận.
9. Thị Kim V, sinh năm 1982; trú tại: Khu phố 6, phường Tân
A, thị xã La G, tỉnh Bình Thuận; vắng mặt.
Người đại diện theo uỷ quyền của các ông Ngh, Liên, H, T, Nh, Nh, H,
V: Ông Lê Kim C, sinh năm 1977; trú tại: Khu phố 3, phường Tân Th, thị xã
La G, tỉnh Bình Thuận; mặt.
10. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai La G, tỉnh Bình Thuận;
Địa chỉ: 26 Hoàng D, phường Tân A, thị xã La G, tỉnh Bình Thuận.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Trọng Kh - Giám đốc; vắng
mặt.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đào Thế H, Phó Giám đốc Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai La G.
- Người kháng cáo: Bà Ngô Th Bch Y người khi kin trong v án.
NI DUNG V ÁN:
* Theo đơn khởi kiện các tài liệu, chng c trong h v án ti
phiên tòa, người đại din theo y quyn ca ni khi kin Ngô Th Bch Y
trình bày:
Ngày 24/01/1973, bà Y mua một phần đất nhà của ông Trần Nh,
Nguyễn Thị N, được UBND Phước H (chế độ cũ) xác nhận, theo đó xác định
3
bán một căn nhà lá trên thửa đất công thổ, bề ngang 50m, bề sâu 60m. Sau đó
do nhà nước mở đường và làm mương cấp nước tưới tiêu cho cánh đồng lúa Tân
Th nên diện tích nđất thay đổi so với lúc mua. Ngày 19/11/2002, hộ gia
đình bà Y được UBND huyện Hàm T cấp Giấy chứng nhận số V 884156, thửa đất
số 01, tờ bản đồ số 03, diện tích 920m
2
, trong đó 200 m
2
đất 720 m
2
đất
quả (đất nông nghiệp) theo Quyết định số 1985 QĐ/UB/HT ngày 19/11/2002 của
Chủ tịch UBND huyện Hàm T, nay thửa đất tọa lạc tại phường Tân Th, thị xã La
G, tỉnh Bình Thuận.
Đầu năm 2023, đơn đề nghị gửi Chi nhánh Văn phòng đăng đất
đai La Gi về việc xin xác nhận lại diện tích đất theo hạn mức của địa phương.
Ngày 02/3/2023, bà Y nhận được Công văn phúc đáp số 344/CN.VPĐKĐĐ LAG
của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai La G với nội dung như sau:
Trên sở hồ lưu trữ và Công văn số 230/VPĐKĐĐ-ĐKCG hướng dẫn
giải quyết hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Bình Thuận. Chi nhánh Văn
phòng Đăng đất đai La G ý kiến như sau: Theo hồ Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lần đầu của Ngô Thị Bạch Y kèm theo Giấy bán nhà
được lập ngày 24/01/1973 giữa bên bán là ông Trần Nh, Nguyễn Thị N, bên
mua Ngô Thị Bạch Y được UBND Phước H xác nhận (chế độ cũ), theo
đó xác định bán một căn nhà trên thửa đất công thổ, bề ngang 50m, bề sâu
60m, nhưng chưa xác định diện tích nhà gắn liền với đất là bao nhiêu m
2
.
Ngày 19/11/2002, Ngô Thị Bạch Y được UBND huyện Hàm T cấp Giấy
chứng nhận số V 884156, thửa đất số 01, tờ bản đồ số 03, diện tích 920 m
2
, trong
đó có 200 m
2
đất 720 m
2
đất quả (đất nông nghiệp) theo Quyết định số 1985
QĐ/UB/HT ngày 19/11/2002 của Chủ tịch UBND huyện Hàm T. Nay thửa đất
tọa lạc tại phường Tân Th, thị xã La G.
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ, quy định: Diện tích đất của hộ gia đình, nhân trong trường
hợp thửa đất vườn, ao đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 được xác định như sau: Cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 thì diện tích đất được xác định diện tích ghi trên Giấy chứng nhận
đã cấp. Bà Y cho rằng việc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai La G ban hành
Công văn phúc đáp số 344/CN.VPĐKĐĐ LAG xác định phần diện tích đất của
gia đình Yến chỉ 200m
2
, căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 24
Nghị định 43/2014/NĐ-CP chưa đúng với quy định của pháp luật. Xét về
nguồn gốc sử dụng đất, gia đình bà Y đã sử dụng ổn định, liên tục, không có tranh
chấp tnăm 1973, căn cứ theo Giấy bán nhà được lập ngày 24/01/1973 giữa bên
bán ông Trần Nh, Nguyễn Thị N, bên mua Ngô Thị Bạch Y được
UBND xã Phước (Chế độ cũ xác nhận).
Căn cứ quy định tại điểm a, b khoản 5 Điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-
CP ngày 15/5/2014. Mặc hộ gia đình Yến đã được cấp Giấy chứng nhận
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, nếu theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 24
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì diện tích đất được xác định diện tích ghi
trên Giấy chứng nhận đã cấp. Tuy nhiên, Văn phòng đăng đất đai tỉnh Bình
4
Thuận và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai La G đã không xem xét đến điểm
b khoản 5 Điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ- CP ghi các trường hợp nếu
người sử dụng đất một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 3
Điều 100 của Luật đất đai Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP tđược
xem xét cấp lại diện tích đất ở. Theo điểm d khoản 1 Điều 100 Luật đất đai ghi
trường hợp được xác định lại đất như sau: Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, mua bán nhà gắn liền với đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm
1993.
Như vậy, Giấy mua bán nhà của Y được lập ngày 24/01/1973 chứng
cứ phù hợp theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 24 Nghđịnh số 43/2014/NĐ-
CP, điểm d khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 Quyết định số 52/2014/QĐ-
UBND tỉnh Bình Thuận ngày 05/12/2014 đã quy định hạn mức công nhận đất
đối với thửa đất vườn, ao.Y yêu cầu công nhận lại phần diện tích đất
theo hạn mức tối đa đất trên địa bàn thị La Gi 875 m
2
(175 x 5 lần). Để
đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của gia đình, khởi kiện đề nghị Tòa án
giải quyết:
- Hủy Công văn số 344/CN.VPĐKĐĐLAGI ngày 02/03/2023 của Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai La Gi về việc giao trả hồ sơ đăng ký biến động
quyền sử dụng đất của bà Ngô Thị Bạch Y.
- Buộc Văn phòng đăng đất đai tỉnh Bình Thuận Chi nhánh Văn
phòng đăng đất đai La G nhận hồ xin cấp lại hạn mức đất đối với hộ
gia đình bà Ngô Thị Bạch Y theo đúng quy định của pháp luật.
* Người bị kiện Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Bình Thuận trình bày:
Ngày 19/11/2002, UBND huyện Hàm T (cũ) ban hành Quyết định số
1985QĐ/UB/HT về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo đó cấp
Giấy chứng nhận số V 884156 cho hộ Ngô Thị Bạch Y đối với 920m
2
đất
(gồm 200m
2
đất nông thôn, 720m
2
đất quả) tại thôn 2, Tân Th, huyện Hàm
T. Ngày 27/10/2022, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai La G tiếp nhận hồ sơ
đề nghị xác định lại diện tích đất tại Giấy chứng nhận số V 884156 của Ngô
Thị Bạch Y. Qua thẩm tra hồ sơ, căn cứ quy định tại điểm a khoản 5 Điều 24
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. Ngày 02/3/2023,
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai La G ban hành Công văn số
344/CN.VPĐKĐĐLAGI giao trả hồ đăng ký biến động quyền sử dụng đất của
bà Ngô Thị Bạch Yến.
Tại Điều 54 Luật Đất đai năm 1993 (luật đang hiệu lực thi hành tại thời
điểm cấp giấy chứng nhận cho ) quy định: “Căn cứ vào quỹ đất đai của địa
phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức
đất mỗi hộ gia đình nông thôn được sử dụng để theo quy định của Chính
phủ đối với từng vùng nhưng không quá 400m
2
; đối với những nơi tập quán
nhiều thế hệ cùng chung sống trong một hhoặc điều kiện tự nhiên đặc biệt,
thì mức đất thể cao hơn, nhưng tối đa không vượt quá hai lần mức quy định
đối với vùng đó”. Tại điểm a khoản 5 Điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
5
15/5/2014 của Chính phủ quy định: Diện tích đất của hộ gia đình, nhân
trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày
01 tháng 7 năm 2014 được xác định như sau: Hộ gia đình, nhân sử dụng thửa
đất vườn, ao gắn liền với nhà đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 thì diện tích đất được xác định diện tích ghi trên Giấy
chứng nhận đã cấp.
Căn cứ các quy định trên, Văn phòng Đăng đất đai xét thấy Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai La G ban hành Công văn số 344/CN.VPĐKĐĐLAGI
ngày 02/3/2023 sở. Văn phòng Đăng đất đai đề nghị Tòa án không
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Ngô Thị Bạch Y.
Ti Bản án hành chính sơ thẩm s: 113/2024/HC-ST ngày 29/7/2024 ca
Tòa án nhân dân tnh Bình Thun đã quyết định:
Căn cứ khon 2 khoản 9 Điều 3; Điều 30, khoản 3 Điều 32, Điu 116;
đim a khoản 2 Điều 193, khoản 1 Điều 157, Điều 158, Điều 206 Điều 348
Lut T tng hành chính. Luật đất đai ngày 14/7/1993 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật đất đai ngày 02/12/1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật đất đai ngày 29/6/2001; Nghị định 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000
của Chính phủ về thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật đất đai
Nghị định 66/2001/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung Nghị định 04/2000/NĐ-CP
Điều 54 Luật đất đai năm 1993. Điều 95 Luật đất đai 2013; khoản 1 Điều 5
điểm a khoản 5 Điều 24 Ngh đnh s 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca
Chính ph quy định chi tiết thi hành mt s điu ca Luật Đất đai. Điểm đ
khon 1 Điều 12, Điều 14, Điều 15, khoản 1 Điều 32 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
Tuyên x: Không chp nhn yêu cu khi kin ca bà Ngô Th Bch Y v
vic yêu cu hủy Công văn s 344/CN.VPĐKĐĐLAGI ngày 02/03/2023 ca
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai La G v vic giao tr h đăng biến
động quyn s dụng đất ca h Ngô Th Bch Y đối vi thửa đất s 01, t
bản đồ 03, din tích 920m
2
theo Giy chng nhn s V 884156 ngày 19/11/2002
buộc Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Bình Thuận và Chi nhánh Văn
phòng đăng đất đai La G nhn h xin cấp li hn mức đất đối vi h
gia đình bà Ngô Thị Bch Y theo đúng quy định pháp lut.
Ngoài ra bn án còn tuyên v án phí và quyn kháng cáo theo luật định.
Ngày 09/8/2024 Ngô Th Bch Y kháng cáo yêu cu sa bản án
thẩm theo hướng chp nhn yêu cu khi kin ca bà Y. Ti phiên tòa phúc
thm bà Y gi nguyên ni dung kháng cáo yêu cu sa bn án thm theo
ng chp nhận đơn khởi kin ca bà Yến;
Người bo v quyn li ích hp pháp cho Y trình bày: Theo h sơ
Y giy chuyển nhượng trước năm 1980, xác định đt ở. Theo quy đnh
ti điểm b khoản 5 Điu 24 Ngh định s 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca
6
Chính ph quy đnh chi tiết thi hành mt s điu ca Lut đất đai thì trước đây
UBND huyn Hàm T chưa xem xét giy chuyển nhượng ca Y nên cp giy
CNQSDĐ diện tích 200m
2
đất chưa phù hợp; nay phải căn cứ quy đnh
trên để gii quyết cho bà Y là phù hợp; vì điều luật hướng dn phi xem xét, gii
quyết li, bao gm các trường hp trước đây đã cấp giy. Đề ngh Hội đồng xét
x chp nhận đơn kháng cáo của bà Y, sa bản án sơ thẩm.
Người bo v quyn li ích hp pháp cho người b kin trình bày:
Trường hp ca bà Y căn cứ Điều 54 Luật đất đai năm 1993 cấp giấy CNQSDĐ
cho Yến 200m
2
phù hợp; nay đối chiếu điểm a khoản 5 Điều 24 Ngh định
s 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính ph thì phải căn cứ diện tích đất
đã cấp giấy trước đây phợp; trường hp ca Yến yêu cu sau khi
Ngh định s 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính ph sau khi đã cp
giấy CNQSDĐ cho Yến nên không căn cứ đ áp dụng đim b khon 5
Điu 24 Ngh định s 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính ph để xem
xét và cp li giy cho bà Y. Đề ngh Hội đồng xét x bác đơn kháng cáo của
Y, gi nguyên bản án sơ thẩm.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh
quan điểm: V th tc t tng, những người tiến hành t tụng, các bên đương s
đã chấp hành đúng quy đnh ca Lut t tng hành chính. V ni dung kháng
cáo ca Yến không căn cứ; giy chuyển nhượng ca Y th hin
3.000m
2
(50m x 60m), không ghi rõ v trí đất; đến năm 2002 UBND huyện Hàm
T cp giấy CNQSDĐ cho bà Y din tích 920m
2
(trong đó 200m
2
đt 720m
2
đất qu) là không phù hp vi diện tích đất giy chuyển nhượng ca bà Yến; nên
đối chiếu điểm a khoản 5 Điều 24 Ngh định s 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
ca Chính ph thì UBND huyn m T cp giấy CNQSDĐ cho Y 200m
2
đất phù hp; đề ngh Hội đồng xét xử, bác đơn kháng cáo của Y, gi
nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
- Đơn kháng cáo của bà Ngô Th Bch Y đúng quy định ca pháp lut, hp
l nên được xem xét theo trình t phúc thm.
- Căn cứ các tài liu có trong h sơ vụ án được thm tra tại phiên tòa và căn
c vào kết qu tranh tng ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhn thy:
[1]. Ngày 19/11/2002 UBND huyện Hàm T cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số V 884156, diện tích 920m
2
(trong đó có 200m
2
đất ở, 720m
2
đất quả),
tại thửa 01, tờ bản đồ số 03, tọa lạc tại Tân Th, huyện Hàm T, (nay phường
Tân Th, thị xã La , tỉnh Bình Thuận) cho hộ bà Ngô Thị Bạch Y theo quy định tại
Điều 54 Luật đất đai năm 1993: Căn cứ vào quỹ đất đai của địa phương, Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức đất mỗi hộ
gia đình nông thôn được sử dụng để theo quy định của Chính phủ đối với
từng vùng nhưng không quá 400m
2
; đối với những nơi tập quán nhiều thế hệ
cùng chung sống trong một hộ hoặc điều kiện tự nhiên đặc biệt, thì mức đất
thể cao hơn, nhưng tối đa không vượt quá hai lần mức quy định đối với vùng
7
đó.”.
[2]. Ngày 27/10/2022, Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai La G tiếp
nhận hồ đnghị xác định lại diện tích đất theo hạn mức của địa phương tại
Giấy chứng nhận số V 884156 của hộ Ngô Thị Bạch Y; Y không cung cấp
tài liệu, chứng cứ mới; chỉ Giấy bán nhà lập ngày 24/01/1973, xác định diện
tích chuyển nhượng 3.000m
2
(50m x 60m), không ghi v trí đất chuyn
nhưng. Đối chiếu Giấy CNQSDĐ cấp cho hộ Y đối với diện tích 920m
2
(trong đó 200m
2
đất ở, 720m
2
đất quả), tại thửa 01, tờ bản đồ số 03, tọa lạc tại
Tân Th, huyện Hàm T, (nay phường Tân Th, thị La G, tỉnh Bình Thuận)
chưa có cơ sở xác định trùng với diện tích, vị trí đất Yến nhận chuyển nhượng
năm 1973. Hơn nữa, theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 24 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành mt s
điu ca Lut đất đai quy định: 5. Diện tích đất ca h gia đình, cá nhân trong
trường hp thửa đất vườn, ao đã được cp Giy chng nhận trưc ngày 01
tháng 7 năm 2014 được xác định như sau: a) H gia đình, nhân s dng tha
đất vườn, ao gn lin vi nhà đã được cp Giy chng nhận trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 thì diện tích đất được xác đnh din tích ghi trên Giy
chng nhận đã cấp;
Do đó, ngày 02/3/2023 Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai La G ban
hành Công văn số 344/CN.VPĐKĐĐLAG giao trả hồ đăng biến động
quyền sử dụng đất của bà Ngô Thị Bạch Y là có căn cứ.
[3]. Tòa án cấp thẩm xác định trường hợp của Y không thuộc trường
hợp được xác định lại diện tích đất theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 24
Ngh định s 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính ph phù hp
không chp nhn khi kin ca Y, v vic yêu cu hy Công văn số 344 ngày
02/03/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng La G buộc Văn phòng đăng ký
đất đai tỉnh Bình Thuận Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai La G nhận hồ
sơ xin cấp lại hạn mức đất ở đối với hộ gia đình bà Y là có cơ sở.
[4]. Bà Yến là người kháng cáo nhưng không cung cấp được tài liu, chng
c mới đ chng minh cho yêu cu kháng cáo; Hội đồng xét x thy li trình bày
của người bo v quyn li ích hp pháp cho Yến không phù hp vi nhn
định ca Hội đồng xét x nên không đưc chp nhn. Hội đồng xét x thng nht
vi quan điểm của đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí
Minh bác đơn kháng cáo của Y; gi nguyên bản án thm nên Yến phi
chu án phí phúc thm nhưng do người cáo tuổi nên được min theo quy định ti
điểm đ khon 1 Điu 12 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca
y ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun
và s dng án phí và l phí Tòa án.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khon 1 Điu 241 Lut T tụng hành chính năm 2015.
8
I. Không chp nhn đơn kháng cáo của Ngô Th Bch Y; gi nguyên
Bản án hành chính thẩm s: 113/2024/HC-ST ngày 29/7/2024 ca Tòa án
nhân dân tnh Bình Thun như sau:
Căn cứ khon 2 khoản 9 Điều 3, Điu 30, khoản 3 Điều 32, Điều 116,
đim a khoản 2 Điều 193, khoản 1 Điều 157, Điều 158, Điều 206 Điều 348
Lut T tng hành chính năm 2015; Điều 54 Luật đất đai năm 1993; khoản 1
Điều 5 và điểm a khoản 5 Điều 24 Ngh định s 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 ca Chính ph quy định chi tiết thi hành mt s điu ca Lut đất đai.
Điểm đ khoản 1 Điu 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên x:
- Không chp nhn yêu cu khi kin ca Ngô Th Bch Y v vic yêu
cu hủy Công văn số 344/CN.VPĐKĐĐLAGI ngày 02/03/2023 ca Chi nhánh
Văn phòng Đăng đất đai La G v vic giao tr h đăng biến động
quyn s dụng đt ca h Ngô Th Bch Y đối vi thửa đất s 01, t bản đồ
03, din tích 920m
2
theo Giy chng nhn s V 884156 ngày 19/11/2002
buộc Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Bình Thuận và Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai La G nhn h xin cấp li hn mức đất đối vi h gia đình bà Ngô
Th Bch Y theo đúng quy định pháp lut.
- V án phí hành chính sơ thẩm: Bà Ngô Th Bch Y đưc min.
II. Án phí hành chính phúc thm: Bà Ngô Th Bch Y đưc min.
III. Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân ti cao;
- VKSND cp cao ti Tp. H Chí Minh;
- TAND tnh Bình Thun;
- VKSND tnh Bình Thun;
- Cc THADS tnh Bình Thun;
- Các đương sự;
- Lưu VP, HS, NTTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Đặng Văn Ý
9
Tải về
Bản án số 42/2025/HC-PT Bản án số 42/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 42/2025/HC-PT Bản án số 42/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất