Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND TX. An Khê, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 28/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND TX. An Khê, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. An Khê (TAND tỉnh Gia Lai) |
Số hiệu: | 28/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | THAO-PHÚC |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ A - TỈNH GIA LAI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 28/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30/9/2024
“Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ A - TỈNH GIA LAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Mai Trung Toàn
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Bùi Sỹ Hiền; bà Trần Thị Kia.
- Thư ký phiên tòa: Ông Phạm Hồng Huy – Thư ký Tòa án nhân dân thị xã
A, tỉnh Gia Lai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã A tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn
Thị Chung, Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã A, tỉnh Gia
Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 108/2024/TLST-HNGĐ ngày 16
tháng 7 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 26/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 8 năm 2024 và
Quyết định hoãn phiên toà số 61/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 9 năm
2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Thị T, sinh năm 1981; địa chỉ: Tổ F, phường A, thị
xã A, tỉnh Gia Lai. Có mặt.
- Bị đơn: Anh Trương Phước P, sinh năm 1980; địa chỉ: Tổ F, phường A,
thị xã A, tỉnh Gia Lai. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện cũng như tại phiên tòa nguyên đơn trình bày: Chị
Trần Thị T và anh Trương Phước P tự nguyện đăng ký kết hôn tại UBND
phường A, thị xã A, tỉnh Gia Lai tại giấy chứng nhận kết hôn số 136 ngày
22/12/2008. Quá trình sống chung, hạnh phúc một thời gian đến khoảng năm
2014 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân, do vợ chồng không có tiếng nói
chung nên thường xuyên mâu thuẫn nhau nên vào năm 2018 chị T đã làm đơn ly
hôn. Sau đó, qua hoà giải chị T suy nghĩ lại và đã rút đơn khởi kiện. Sau khi chị
T rút đơn về đoàn tụ với anh P nhưng vợ chồng không hạnh phúc và chị T đã
thuê nhà ở riêng ly thân với anh P từ đầu năm 2024 và không còn tình cảm vợ
chồng với anh P. Hôm nay, chị T yêu cầu được ly hôn với anh Trương Phước P.
Về con chung, có 02 con chung là cháu Trương Phước T1, sinh ngày 14/12/2009
và Trương Phước N, sinh ngày 10/4/2014, hiện chị T đang nuôi các con nên chị
2
T yêu cầu tiếp tục được nuôi con. Về cấp dưỡng nuôi con chị T không yêu cầu
anh P cấp dưỡng nuôi con cùng chị. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài
sản: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn anh Trương Phước P, mặc dù đã được Tòa án Thông báo thụ lý,
Thông báo phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải, triệu tập đến tham gia phiên tòa nhưng đều cố tình vắng mặt nên không
trình bày quan điểm của anh về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
* Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa có ý kiến: Về thủ tục tố tụng
Tòa án nhân dân thị xã A đã thụ lý và giải quyết vụ án đúng thẩm quyền; Thẩm
phán, Thư ký và Hội đồng xét xử tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự. Về nội dung, đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn; về hôn nhân chị T được ly hôn với anh P; về con chung giao 02 con
Trương Phước T1, sinh ngày 14/12/2009 và Trương Phước N, sinh ngày
10/4/2014 cho chị T nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con, tại phiên tòa chị T
không yêu cầu nên không xem xét. Về án phí, chị T phải chịu số tiền 300.000đ
án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và ý kiến đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Nguyên đơn chị Trần Thị T yêu cầu ly hôn với anh Trương Phước P,
địa chỉ trú tại: phường A, thị xã A, tỉnh Gia Lai. Theo quy định tại khoản 1 Điều
28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân
sự, thì đây là vụ án về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân thị xã A, tỉnh Gia Lai.
[2] Bị đơn anh Trương Phước P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến tham
gia phiên tòa nhiều lần nhưng đều cố tình vắng mặt không có lý do. Theo quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến
hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị T và anh Trương Phước P tự
nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại UBND phường A, thị xã A theo đúng
quy định của pháp luật nên là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống chị giữa
chị T và anh P có phát sinh mâu thuẫn nên chị T yêu cầu Tòa án giải quyết cho
ly hôn với anh P. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập anh P nhiều lần
đến để tham gia hòa giải, xét xử nhưng anh P không đến Toà án để hoà giải, xét
xử. Vì vậy, không có ý kiến của anh P trong hồ sơ về yêu cầu khởi kiện của chị
T. Xét thấy, hiện nay chị T và anh P đã không còn chung sống với nhau, tại
phiên toà chị T giữ nguyên ý kiến được ly hôn với anh P. Do vậy, tình trạng hôn
nhân giữa chị T và anh P là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị
Trần Thị T được ly hôn với anh Trương Phước P, là có cơ sở, nên chấp nhận.
[4] Về con chung: Chị T và anh P có 02 con chung là cháu Trương Phước
T1, sinh 14/12/2009 và Trương Phước N, sinh 10/4/2014, hiện nay chị T nuôi
dưỡng. Qua tham khảo ý kiến của cháu T1 và cháu N thì đều có nguyện vọng
3
được mẹ nuôi dưỡng. Vì vậy, giao cả 02 con nói trên cho chị T trực tiếp nuôi là
phù hợp theo quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Tại phiên tòa chị T không yêu cầu anh P cấp
dưỡng nuôi con nên không xem xét.
[6] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Các đương sự không có
yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[7] Về án phí: Nguyên đơn chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.
Bị đơn anh P không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 235, Điều 266 của Bộ luật Tố
tụng dân sự;
- Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, Điều 56, Điều 57, Điều 81,
Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí
Tòa án.
Xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Trần Thị T.
1. Về hôn nhân: Chị Trần Thị T được ly hôn với anh Trương Phước P.
2. Về nuôi con chung: Giao cho chị Trần Thị T trực tiếp nuôi 02 con chung
là cháu Trương Phước T1, sinh 14/12/2009 và Trương Phước N, sinh 10/4/2014
cho đến khi các con thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành
vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Trần Thị T không yêu cầu anh Trương
Phước P cấp dưỡng nuôi con chung.
- Vì lợi ích của con, các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực
tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Người không trực tiếp nuôi con
có quyền thăm nom con, không ai được cản trở. Nếu người không trực tiếp nuôi
con lạm dụng quyền thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc
trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có
quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
4. Về án phí: Chị Trần Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn là
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000đ theo
biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0013150 ngày 16 tháng 7 năm 2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự thị xã A, chị T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm. Anh
Trương Phước P không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
5. Thời hạn kháng cáo: Trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày
tuyên án (ngày 30/9/2024) các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án để
yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. Thời
hạn trên đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa được tính từ ngày bản án
được giao cho họ hoặc được niêm yết.
4
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7, 7a,
7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Gia Lai; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND thị xã A;
- Chi cục THADS TX. A;
- UBND P. An Phú, TX . A (để ghi vào
sổ hộ tịch; Kết hôn số 136, ngày 22/12/2008);
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, án văn, VPTA.
Mai Trung Toàn
Tải về
Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 28/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Bản án số 03/2025/HNGĐ-PT ngày 10/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 02/2025/HNGĐ-PT ngày 09/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 08/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 01/2025/HNGĐ-PT ngày 06/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 03/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm