Bản án số 768/2024/DSPT ngày 27/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 768/2024/DSPT

Tên Bản án: Bản án số 768/2024/DSPT ngày 27/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hà Nội
Số hiệu: 768/2024/DSPT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: HUDS - NGUYỄN THỊ NGA
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HÀ NỘI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 768/2024/DS - PT.
Ngày: 27/12/2024
V/v tranh chấp: Hợp đồng thuê ki ốt
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Với thành phần Hội đồng xét xử gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa : Nguyễn Thị Hồng Hạnh.
Các Thẩm phán :Trần Thị Diệp Linh
Bà Đặng Mai Hoa
Thư ký ghi biên bản phiên toà : Ông Lê Minh Đức
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân TP Hà Nội : Nguyễn Thị Phương Lan KSV
Ngày 27 tháng 12 năm 2024 , tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Hà Nội, xét xử
công khai vụ án Dân sự phúc thẩm thụ số 445/DSPT ngày 08/11/2024 về Tranh chấp
Hợp đồng thuê ki ốt.
Do Bản án Dân sự sơ thẩm số 103/2024/DS ST ngày 15/07/2024 của Toà án
nhân dân Quận Long Biên bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 526/2024/QĐXXPT ngày 12/11/2024,
Quyết định hoãn phiên toà số 666/2024/QĐPT ngày 12/12/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty TNHH Một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô th ( gọi tắt H1)
Địa chỉ: số 1 Đường Nguyễn Hữu Thọ, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Đại diện theo pháp luật: Ông Thiều Hữu Hảo Giám đốc.
Đại diện theo ủy quyền:
1. Ông Trương Quốc Huy Giám đốc Chi nhánh Công ty TNHH MTV Dịch vụ nhà
và khu đô th- Xí nghiệp 4.
2. Ông Nguyễn Chiến Thắng – Phó Giám đốc Chi nhánh Công ty TNHH Một thành viên
Dịch vụ nhà ở và khu đô thị - Xí nghiệp 4.
3. Đinh Thị Minh Loan Trưởng phòng Pháp chế Công ty TNHH Một thành viên
Dịch vụ nhà ở và khu đô thị.
4. Bà Đinh Thị Thương – Chuyên viên pháp chế Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ
nhà ở và khu đô thị.
Bị đơn: Bà Nguyễn Thúy N, sinh năm 1960.
Địa chỉ: Số 48 Nguyễn Duy Từ, phường Hàng Buồm, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1. UBND Thành phố Hà Nội.
Địa chỉ: Số 12 phố Lê Lai, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội.
Đại diện theo ủy quyền:
- Ông Đức Thắng Phó Trưởng phòng Quản nhà thtrường bất động sản, Sở
xây dựng Thành phố Hà Nội;
- Ông Khắc Thiệp Chuyên viên phòng quản lý nhà Thị trường bất động sản, Sở
xây dựng Thành phố Hà Nội;
2. Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị ( gọi tắt Tổng H2);
Địa chỉ: Tòa nhà H2 TOWER, số 37 Văn Lương, phường Nhân Chính, quận Thanh
Xuân, Thành phố Hà Nội.
Đại diện theo pháp luật: Ông Đỗ Hoài Đông – Tổng giám đốc.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Trịnh Phú Chung – Phó Giám đốc BQL Dự án số 11.
Ông Thắng, bà N, ông Chung có mặt. Các đương sự khác vắng mặt.
NI DUNG V ÁN
* Theo đơn khởi kiện Nguyên đơn trình bày:
H1 đơn vị 100% vốn nhà nước trực thuộc Tổng H2 được giao quản lý vận
hành 27 chung 05 tầng, 12 chung cao tầng tại dự án Khu đô thị Việt Hưng, quận
Long Biên, Hà Nội, bao gồm việc quản lý và cho thuê 74 ki ốt, 08 siêu thị từ tầng 1 năm
2006.
Ngày 01/4/2015, H1 giao kết Hợp đồng cho th kit số 495/15/HĐT/XN4 (sau
đây gọi tắt “Hợp đồng”) với Nguyễn Thúy N (sau đây gọi tắt là bị đơn” hoặc
N”) với những nội dung chính sau:
Địa điểm: kiot số 2 tầng 1 chung cư K6 Khu đô thị Việt Hưng, quận Long Biên,
Diện tích thuê: 29,2 m
2
;
Mục đích: sử dụng để kinh doanh tạp hóa.
Thời hạn k từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2016; Đơn giá thuê:
125.000đ/ m
2
/tháng (bao gồm thuế VAT)
Giá trị tiền thuê kể từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2016 là:
29,2 m
2
x 125.000 đồng/ m
2
/ tháng x 24 tháng = 87.600.000 đồng
Ngoài ra còn thỏa thuận vtrách nhiệm của các bên, vi phạm xvi phạm,
chấm dứt hợp đồng…
Trong giai đoạn từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2016, H1 với ch n
cho thuê kiốt tiếp nhn và thực hiện theo chỉ đạo tại một số văn bản như sau:
- Kết luận số 811/KL-TTCP ngày 13/4/2015 của Thanh tra Chính phvề việc chấp
nh pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, i sản tại Tổng H2. Thanh tra Chính phu cầu
Tổng H2 c Công ty thành viên có kế hoạch cụ thể bàn giao tầng 1 các chung cư thuộc
diện phải bàn giao cho UBND thành phố Hà Nội quản lý.
- Nghị quyết số 565/NQ-HĐTV ngày 12/8/2015 của Tổng H2, theo đó H1 trách
nhiệm phối hợp với Ban QLDA số 11 c ban chức năng của Tổng công ty thực hiện n
giao tầng 1 Việt Hưng cho thành phố Hà Nội.
Thực hiện theo kết luận của Thanh tra Chính phủ Nghị quyết của Hội đồng thành
viên Tổng công ty, ny 10/9/2015 Hội đồng thành viên H1 đã Nghquyết số 419/NQ-
TV về việc dng ký hợp đồng với khách ng. Theo đó, kể từ thời điểm 10/9/2015 H1
dừng không ký hợp đồng với khách hàng để chuẩn bị công tácn giao mặt bằng ki-t, siêu
thtầng 1 cho UBND thành ph Nội.
Trong thời điểm cuối năm 2015, đầu năm 2016, H1 đã phối hợp với Ban QLDA số 11
thuộc Tổng H2 rà st hồ sơ, kiểm đếm thực trạng phục vụ công tác bàn giao ki-t, siêu thị
tầng 1 theo chỉ đạo của thành phố.
Ngày 5/4/2016, UBND thành ph Nội Thông báo số 57/TB-UBND về việc
thông o kết luận của Chtịch UBND Tnh ph Nội tại cuộc họp về bàn giao, tiếp
nhậnc công tnh hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng hội tại Khu đô thị mới Việt Hưng. Theo đó,
UBND thành ph Nội giao UBND quận Long Biên tiếp nhận tầng 1 c nhà chung
từ H1.
Ngày 01/6/2016, UBND thành ph Hà Ni có văn bn s 3232/UBND-KT yêu cu
Tng H2 chm dt vic cho thuê, thc hinkhai, np nghĩa v tài chính đúng quy định.
Theo đó, H1 dng thu tin thuê ca khách hàng t thi đim 1/6/2016.
Ngày 21/6/2016, H1 đã tiến hành bàn giao toàn b h sơ tng 1 chung cư Vit
Hưng cho UBND qun Long Biên, đề ngh UBND Qun Long Biên tiếp nhn bàn giao
toàn b mt bng kit. Tuy nhiên, phía UBND Qun Long Biên mi ch tiếp nhn h sơ,
chưa tiếp nhn mt bng.
Như vậy, quá trình thuê mặt bằng kiốt số 2 chung K6 Khu đô thViệt Hưng b
gián đoạn từ 01/6/2016 là do khách quan.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND thành phố Nội, H1 đã tuyên truyền, gửi các
văn bản của Thành phố, vận động, yêu cầu bà Nguyễn Thúy N dừng kinh doanh và trả lại
mặt bằng kiốt số 2 chung K6 Khu đô thị Việt Hưng cho H1 kể từ ngày 01/6/2016,
thanh lý hợp đồng số 495/15/HĐKTÔ/XN4 căn cứ khoản 7.2 Điều 7 của hợp đồng nhưng
Nguyễn Thúy N không chấp hành, tiếp tục sử dụng kiốt tới nay.
Đđảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của H1, kính đề nghtòa án nhân dân quận
Long Biên yêu cầu bà Nguyễn Thúy N như sau:
1. Nguyễn Thúy N những người khác liên quan di chuyển tất cả tài sản ra
ngoài trả lại mặt bằng kiốt số 2 tầng 1 chung K6 Khu đô thị Việt Hưng cho H1 để
Công ty bàn giao cho UBND thành phố Hà Nội.
2. Nguyễn Thúy N phải bồi thường cho H1 thuộc Tổng H2 số tiền tạm tính từ
ngày 01/6/2016 đến hết ngày 15/7/2024 là 341.281.875 đồng gồm 02 giai đoạn:
Từ ngày 01/6/2016 đến hết ngày 31/12/2016: 25.550.000 đồng.
Từ ngày 01/01/2017 đến hết ngày 15/07/2024: 315.731.875 đồng.
Khi Tòa án nhân dân quận Long Biên xét xử, stiền Nguyễn Thúy N phải trả
cho H1 sẽ được tính tiếp từ ngày 16/7/2024 đến ngày xét xử cộng với lãi suất chậm trả thi
hành án (nếu có).
Đối với diện tích thông thủy được áp dụng là cơ sở tính tiền sử dụng kiốt đối với bà
Nguyễn Thúy N, H1 giải trình như sau:
- Diện tích ghi trong hợp đồng là 29,2 m
2
.
- Tháng 6/2014, mặc dù Luật Nhà chưa được ban hành, quy định phần diện tích
thông thủy trong nhà chung cư chưa được áp dụng, nhưng để giảm thiểu chi phí thuê mặt
bằng kiốt, siêu thị cho các khách hàng, H1 đã mời 01 đơn vị chuyên nghiệp tiến hành đo
đạc lại diện tích các kiốt, trong đó có mặt bằng kiốt số 2, tầng 1, chung cư K6 Khu đô th
Việt Hưng. Diện tích thông thủy của kiốt này sở tính tiền thuê kiốt kể từ năm 2014
cho tới nay, cụ thể là 27,91 m
2
.
* Bị đơn Nguyễn Thúy N đã được tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng
mặt không có lý do.
* Tổng H2 trình bày: H1 vẫn đang được Tổng H2 giao quản các kiốt, truy thu
tiền thuê các kiốt liên quan đến vụ án và thực hiện việc thu hồi để bà N giao kiốt cho các
cấp ngành theo Hợp đồng s 495/15/HĐKTÔ/XN4 ngày 01/4/2015 Văn bản số
2836/H2-PCTT ngày 12/9/2019 về việc giao nhiệm vụ/uỷ quyền cho H1.
Thực hiện các công việc được giao nêu trên trong bối cảnh bên thuê kiot không tự
nguyện hoàn trkiốt trả tiền thuê, H1 khởi kiện các nhân, tổ chức đang chiếm giữ
kiốt để yêu cầu bà N giao và trả số tiền tương ứng với thời gian chiếm giữ mặt bằng kiốt
như đơn khởi kiệncó cơ sở. Đề nghị Toà án xem xét giải quyết các yêu cầu ca nguyên
đơn theo quy định của pháp luật.
* UBND thành phố Hà Nội đơn xin vắng mặt trong toàn bộ quá trình tố tụng
phiên tòa xét xử sở thẩm vụ án: không có ý kiến gì khác.
Bản án Dân sự sơ thẩm số 103/2024/DS ST ngày 15/07/2024 của Toà án nhân
dân Quận Long Biên đã quyết đnh như sau:
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn Công ty TNHH một thành
viên Dịch vụ nhà ở và khu đô thị (H1) đối với bị đơn là bà Nguyễn Thúy N.
2. Buộc Nguyễn Thúy N nghĩa vụ thanh toán tiền sử dụng kiốt số 02 tầng 1
chung cư K6 khu đô thị Việt Hưng, phường Giang Biên, quận Long Biên, thành phố
Nội tính từ ngày 01/6/2016 đến hết ngày 15/7/2024 341.281.875 đồng (Bằng chữ: Ba
trăm bốn mốt triệu hai trăm tám mốt nghìn tám trăm bảy m đồng) cho Công ty TNHH
một thành viên Dịch vụ nhà ở và khu đô thị.
Buộc Nguyễn Thúy N những người liên quan khác di chuyển tất cả tài sản
ra ngoài trả lại mặt bằng kiốt số 2 tầng 1 chung cư K6 Khu đô thị Việt ng cho
Công ty H1 để Công ty bàn giao cho UBND thành phốNội.
3. Không chấp nhận yêu cầu của H1 về việc buộc bà Nguyễn Thúy N phải trả tiền
bồi thường do sdụng mặt bằng kể từ sau ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thực tế bàn
giao mặt bằng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án dân sự của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của stiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất 10%/năm tương
ứng với thời gian chưa thi hành án.
4. Về án phí:
- Bị đơn bà Nguyễn Thúy N phải chịu toàn bộ số tiền án phí dân ssơ thẩm
19.384.108 VND (Mười chín triệu ba trăm tám tư nghìn một trăm linh tám đồng);
- Hoàn trả nguyên đơn là Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ nhà ở và khu đô
thị (H1) 7.706.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số 0066281 ngày
31/10/2023 của Chi cục Thi hành án Dân sự quận Long Biên.
- Nguyên đơn là Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ nhà ở khu đô thị (H1)
phải chịu 300.000 đồng án phí đối với phần yêu cầu không được chấp nhận.
Sau khi xét xử sơ thẩm :
Bà Nguyễn Thúy N kháng cáo toàn bộ bản án.
Tại phiên toà phúc thẩm:
Nguyên đơn trình bày: Theo yêu cầu của UBND Thành phố Hà Nội nên H1 u
cầu bà N trả kiốt nhưng bà N không tự nguyện trả nên từ tháng 6/2022 H1 đã cắt điện và
cắt nước đối với kiốt nhưng N vẫn kinh doanh đến nay chưa trả cho nguyên đơn, do
vậy nguyên đơn đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của N giữ
nguyên bản án sơ thẩm.
Bị đơn trình bày: Từ năm 2020, 2021 tình hình dịch bệnh Covid kéo dài nên kiốt
không kinh doanh được, từ tháng 6/2022 đến nay H1 đã cắt điện và cắt nước đối với kiốt
nên N đóng cửa kiốt, việc nguyên đơn cho rằng N vẫn kinh doanh không đúng,
vậy N không đồng ý trả tiền thuê kiốt cho nguyên đơn, đề nghị Hội đồng xét x
chấp nhận kháng cáo của N sửa bản án sơ thẩm về việc giảm toàn bộ tiền thuê kiốt t
năm 2020 đến nay. Bà N đề nghị miễn án phí.
Tại phiên tòa vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Nội quan
điểm:
- Về thủ tục tố tụng: Tòa án nhân n Thành phố Nội tiến hành th giải
quyết vụ án theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Đơn kháng cáo của Bà Nguyễn Thúy N trong thời hạn Luật định và
hợp lệ. Sau khi phân tích nội dung vụ án , đại diện viện kiểm sát đnghị Hội đồng t
xử căn cứ khoản 1 điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự không chấp nhận kháng cáo của bà N
giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Về án phí: Bà Nguyễn Thúy N được miễn án phí.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
* Về thủ tục tố tụng:
Đơn kháng cáo của Bà Nguyễn Thúy N trong thời hạn Luật định và hợp lệ.
- Nguyên đơn khởi kiện bị đơn yêu cầu bị đơn phải thực hiện nghĩa vụ theo Hợp
đồng thuê kiốt, do vậy Toà án cấp thẩm xác định quan hệ pháp luật của vụ án
Tranh chấp Hợp đồng thuê kiốt theo khoản 3 điều 26 Bộ luật dân sự là có căn cứ.
- Điểm c khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: Đối tượng tranh
chấp là bất động sản thì chỉ Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết. Kiốt
các bên đang có tranh chấp có địa chỉ tại Quận Long Biên do vậy Tòa án nhân dân Quận
Long Biên thụ giải quyết vụ án theo đúng quy định tại khoản 3 điều 26, điểm c
khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
* Về nội dung vụ án:
- Về Hợp đồng thuê ki ốt:
H1 được thành lập trên sở Giấy chứng nhận đăng kinh doanh số
0101042990 do Phòng Đăng kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch Đầu thành phố
Nội cấp lần đầu ngày 03/01/2006, thay đổi lần thứ thứ 9 ngày 04/7/2013, thứ 10 ngày
04/12/2018 với các ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh bất động sản, kinh doanh phát
triển nhà, khu đô thị khu công nghiệp; cung cấp quản các dịch vụ nhà cao tầng,
quản lý khu công cộng trong nhà chung cư, khai thác các dịch vụ kiốt;...
Theo Quyết định số 3819/QĐ-UB ngày 18/6/2004 của UBND thành phố Nội
thì Tổng H2 được giao Chủ đầu xây dựng Khu đô thị mới Việt Hưng. Theo đó,
Thành phố thu hồi 1.980.233m2 đất tại các phường Việt ng, Giang Biên, Thượng
Thanh, Đức Giang, quận Long Biên giao cho Tổng H2 đđầu tư xây dựng Khu đô thị
mới Việt Hưng, diện tích tầng 1 làm dịch vụ, đối với tầng 1 các chung cư cao tầng phải
giao cho Thành phố, không nh tiền. Năm 2011, Tổng H2 hoàn thành y dựng dự án
Khu đô thị mới Việt ng đưa vào sử dụng. Sau đó Tổng H2 giao cho H1 quản
vận hành 27 chung 05 tầng, 12 chung cao tầng tại KĐT Việt Hưng, bao gồm việc
quản lý và cho thuê 74 kiốt, 08 siêu thị tầng 1 từ năm 2006 thông qua giao kết Hợp đồng
số 114/HĐKT-TCT ngày 14/11/2006 giữa Tổng H2 H1, cho đến nay Tổng H2 vẫn
xác nhận H1 vẫn đang được H2 giao quản các kiốt, truy thu tiền sử dụng kiốt theo
Hợp đồng số 114 ngày 14/11/2006 văn bản số 2836/H2-PCTT ngày 12/9/2019 về
việc giao nhiệm vụ/uỷ quyền cho H1.
Ngày 01/4/2015, H1 do ông Phạm Hồng Quân đại diện Nguyễn Thúy N
Hợp đồng thuê kiốt số 495/15/HĐTKÔ/XN4 về việc thuê kiốt số 02 chung K6 Khu
đô thị Việt Hưng. Thấy rằng, Hợp đồng được xác lập trên sở tự nguyện giữa các bên,
mục đích nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái
đạo đức hội, phù hợp với quy định tại các Điều 401, 402, 403, 404, 405 và 406 của
Bộ luật Dân sự m 2005 nên phát sinh hiệu lực phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với
các bên tham gia giao kết.
Ngày 01/6/2016, UBND thành phố Nội văn bản số 3232/UBND-KT yêu
cầu Tổng H2 chấm dứt việc cho thuê, thực hiện kê khai, nộp nghĩa vụ tài chính đúng quy
định. Theo đó, H1 dừng thu tiền thuê của khách hàng từ thời điểm 1/6/2016. H1 đã tuyên
truyền, gửi các văn bản của Thành phố, vận động, yêu cầu bà Nguyễn Thúy N dừng kinh
doanh trả lại mặt bằng kiốt số 2 chung cư K6 Khu đô thị Việt Hưng cho H1 kể từ
ngày 01/6/2016, thanh hợp đồng số 495/15/HĐKTÔ/XN4 theo khoản 7.2 Điều 7 của
hợp đồng nhưng Nguyễn Thúy N không chấp hành, tiếp tục sử dụng kiốt tới nay.
Điều này đã xâm phạm đến quyền lợi ích hợp pháp, xâm phạm đến chính sách quản
lý tài sản công, do vậy Toà án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
buộc bị đơn hoàn trả mặt bằng kios số 2 chung K6 Khu đô thị Việt ng căn
cứ.
- Vđơn giá làm căn cứ truy thu: H1 căn cứ vào đơn giá tại Phụ lục kèm theo văn
bản số 462/UBND-ĐT ngày 17/02/2021 của UBND thành phố Hà Nội để làm cơ sở truy
thu tiền thuê kiốt, theo đó giá thuê kiốt tại nhà K6 125.000 đồng/m
2
/tháng, đơn giá
y đã được UBND Thành phố tham khảo trên cơ sở Chứng thư số 72201/CT-
VVGC/BAN5 ngày 22/7/2020 của Công ty Cổ phần Định giá Dịch vụ tài chính Việt
Nam. Do vậy, H1 thực hiện việc áp giá truy thu theo văn bản số 462/UBND-ĐT ngày
17/02/2021 của UBND thành phố Hà Nội là có sở.
Về số tiền thuê trong thời hạn của Hợp đồng từ 1/6/2016 đến 30/12/2016
25.550.000 đồng, các bên không có tranh chấp, nên Toà không xem xét.
Từ sau ngày 1/1/2017 đến hết ngày 30/6/2022 bà N vẫn quản kinh doanh tại
kiốt nên Toà án cấp thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc N
phải trả tiền thuê kiốt là căn cứ, do vậy không chấp nhận kháng cáo của bà N về việc
không đồng ý trả tiền thuê kiốt từ năm 2020 đến hết ngày 30/6/2022 do covid. Như vậy
từ 1/1/2017 đến hết 30/6/2022 bà N phải trả tiền thuê ki ốt :
27,91 m
2
x 125.000 đồng/ m
2
x 66 tháng = 230.257.500 đồng.
Tổng tiền thuê từ ngày 1/6/2016 đến hết ngày 30/6/2022 là 255.807.500 đồng
Căn cứ lời khai của nguyên đơn thể hiện từ tháng 7/2022 nguyên đơn cắt toàn bộ
điện nước, do vậy bị đơn không thể kinh doanh được, do vậy việc nguyên đơn khởi kiện
yêu cầu bị đơn thanh toán tiền thuê nhà không có căn cứ để chấp nhận. Nguyên đơn
không tài liệu chứng cứ chứng minh việc từ sau tháng 7/2022 thì bị đơn vẫn đang
kinh doanh tại kiốt nên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đòi tiền thuê kiốt ttháng
7/2022 đến khi xét xử thẩm không được chấp nhận, do vậy căn cứ khoản 2 điều 308
Bộ luật t tụng n sự chấp nhận 1 phần kháng o của N sửa bản án thẩm theo
nội dung trên.
- Về án phí : DoN trên 60 tuổi nên được miễn án phí sơ thẩm và phúc thẩm.
Quan điểm của Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Nội phù hợp
với pháp luật.
Từ những nhận đnh trên!
Căn cứ điều 147, 148, khoản 2 điều 308, điều 313, 349 Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ các Điều 305, 401, 402, 480, Khoản 4 Điều 490 của Bộ luật Dân snăm
2005; Điều 357 và 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 12 Điều 26, 29 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016.
QUYẾT ĐỊNH
Xử: Chấp nhận 1 phần kháng cáo ca bà Nguyễn Thuý N.
Sửa Bản án Dân sự thẩm số 103/2024/DS ST ngày 15/07/2024 của Toà án
nhân dân Quận Long Biên quyết định như sau:
1. Chấp nhận 1 phần yêu cầu khởi kiện ca Công ty TNHH một thành viên Dịch
vụ nhà ở và khu đô thị đối với bà Nguyễn Thúy N.
2. Buộc Nguyễn Thúy N nghĩa vụ thanh toán tiền sử dụng kiốt số 02 tầng 1
chung cư K6 khu đô thị Việt Hưng, phường Giang Biên, quận Long Biên, thành phố
Nội tính từ ngày 01/6/2016 đến hết ngày 30/6/2022 255.807.500 đồng cho Công ty
TNHH một thành viên Dịch vụ nhà ở và khu đô thị.
Buộc Nguyễn Thúy N những người liên quan khác di chuyển tất cả tài sản
ra ngoài và trả lại mặt bằng kiốt số 2 tầng 1 chung cư K6 Khu đô thị Việt Hưng cho
Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ nhà khu đô thị để bàn giao cho UBND
thành phố Hà Nội.
3. Không chấp nhận yêu cầu của Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ nhà ở và
khu đô thị về việc buộc bà Nguyễn Thúy N phải trả tiền bồi thường do sử dụng mặt bằng
kể từ sau ngày 1/7/2022 cho đến khi thực tế bàn giao mặt bằng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án dân sự của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của stiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất 10%/năm tương
ứng với thời gian chưa thi hành án.
4. Về án phí:
- Bà Nguyễn Thúy N được miễn toàn bộ số tiền án phí dân sự sơ thẩm, phúc thẩm.
- Trả Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ nhà khu đô thị (H1) 7.706.000
đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai s0066281 ngày 31/10/2023 của Chi cục
Thi hành án Dân sự quận Long Biên.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày 27/12/2024.
Nơi nhận:
- Tòa án ND Qun Long Biên
- Chi cục THADS Qun Long Biên
- Viên kiểm sát ND TP Hà Nội;
- Đương sự. Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Tải về
Bản án số 768/2024/DSPT Bản án số 768/2024/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 768/2024/DSPT Bản án số 768/2024/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất