Bản án số 502/2023/HS-PT ngày 23-10-2023 của TAND cấp cao về tội tham ô tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 502/2023/HS-PT

Tên Bản án: Bản án số 502/2023/HS-PT ngày 23-10-2023 của TAND cấp cao về tội tham ô tài sản
Tội danh: 278.Tội tham ô tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao
Số hiệu: 502/2023/HS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/10/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Nguyễn Thị Thanh T và Nguyễn Ngọc S1 tội tham ô tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
Bản án số:502/2023/HS-PT
Ngày: 23-10-2023
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Việt Cường
Các Thẩm phán: Ông Trương Công Thi
Ông Nguyễn Tấn Long.
- Thư phiên tòa: Ông Phạm Văn Ph - Thư Tòa án nhân dân cấp cao tại
Đà Nẵng
- Đại diện Viện kiểm t nhân n cấp cao tại Đà Nẵng: Ông Nguyễn Chiến -
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 23-10-2023, từ điểm cầu trung tâm tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao ti
Đà Nng kết ni vi điểm cu thành phn ti tr sở Tòa án nhânn tỉnh Bình Định, xét
xử phúc thẩm công khai bằng hình thức trực tuyến vụ án hình sự thụ lý số
484/2023/TLPT-HS ngày 05-10-2023 đối với bị o Nguyn Th Thanh T b cáo
khác. Do có kng o của các bị cáo đối với Bản án hình sự sơ thẩm số 68/2023/HS-
ST ngày 28-8-2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định.
1. Nguyn Th Thanh T, sinh năm 1979, tại tỉnh Bình Định; nơi đăng ký
HKTT và ch: Thôn A, P, huyn T1, tnh Bình Định; dân tộc: Kinh; quốc
tịch: Việt Nam; tôn giáo: Không; giới tính: Nữ; nghề nghiệp: Nhân viên Bưu điện
n a xã P; trình đvăna: 9/12; con ông Nguyn Văn S, sinh năm 1946
T Th Bông (đã chết); không chồng, nhưng 01 con, sinh năm 2013; tiền án,
tiền sự: Không.
Bị cáo tại ngoại nơi cư trú, có mặt tại điểm cầu thành phần.
2. Nguyn Ngc S1, sinh năm 1999 tại tỉnh Bình Định; nơi đăng HKTT
ch: Thôn K, xã P1, huyn T1, tnh Bình Đnh; n tộc: Kinh; quốc tịch: Việt Nam;
n giáo: Kng; giới nh: Nam; nghề nghiệp: Nn viên Bưu điện văn hóaP; trình
độ văn hóa: 12/12; con ông Nguyễn Văn D, sinh năm 1972 Trn Th Thúy H1,
sinh năm 1971; tiền án, tiền sự: Không.
Bị cáo tại ngoại nơi cư trú, có mặt tại điểm cầu thành phần.
Người tham gia t tụng có liên quan đến kháng cáo:
- B hi: Bưu đin huyn T1.
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI ĐÀ NNG
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Người đại diện theo pháp luật:
Trương Thị Ánh T1, sinh năm 1978 - Chc v: Giám đốc Bưu điện huyn
T1.
Người đại din theo y quyn (Văn bản y quyền ngày 11-8-2023):
Bà Trnh Th V; đa ch cư trú: Nhà số 02 đưng T, tnh ph Q, tỉnh Bình Định,
vng mt.
(V án 19 người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nhưng không liên quan
đến kháng cáo, nên Hội đồng xét xử phúc thẩm không triệu tp).
NỘI DUNG VÁN:
Theo các tài liệu trong hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Ngày 27-4-2015, Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam Quyết định s 387/QĐ
v việc thành lập Bưu điện huyn T1 do Trnh Th V làm giám đốc, nhim v:
Cung cấpc dịch v ca Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam theo phân cấp và phục v
hoạt động văn hóa tại Bưu điện. Ngày 01-01-2021 đến ngày 01-7-2021, u đin
huyn T1 ký kết Hp đồng lao động vi Nguyn Th Thanh T Nguyn Ngc S1 vào
làm vic ti Bưu đin Văna xã P, huyn T1. Theo đó, T S1 đưc giao nhim v
c th là: Thu hộ tin thuế của các hộ kinh doanh th, thu h tiền điện, tiền n
hàng như bt giặt, nước x, dầu ăn…, tin bo hiểm nhân thọ A1 nhận tin ca
Bưu điện huyn T1 v chi tr cho choc đối tượng cnhch trên địa bàn xã; thu hồi
tin những đối ng đã chết. Các khon thu h này do Bưu đin huyn T1 trc tiếp
Hợp đồng với Phòng Lao đng - Thương binh hội huyn T1 v chi tr tr
cấp hội qua h thống Bưu điện; hợp đồng y nhim thu thuế vi chi Cc Thuế
huyn T1 v vic thu thuế của các h kinh doanh cá th; hp đng ving ty Điện lc
Bình Định thu h tiền điện của các khách hàng trên địa bàn P thuc quản của
Đin lc P2. Các khoản thu này, hàng tháng Bưu đin huyn T1 phi cp nhật vào
phn mềm, in danh sách đ đối chiếu, quyết toán vi chi Cc Thuế huyn T1
Đin lc P2. Riêng các khoản chi tr cho nhng đối tượng ởng chính ch đã chết
t cuối tháng phải np danh sách, số tiền đã chi (Phiếu chi), s tin n tồn chưa chi
tr để quyết tn với Phòng Lao đng - Thương binh Xã hi huyn T1.
Với quy trình hoạt động thu, chi u trên; t tháng 4-2021 đến tng 10-2021,
Nguyn Th Thanh T Nguyn Ngc S1 nhiệm v chi tr tin Bo tr hi cho
c đối tượng chính sách trên địa n xã; thu h tin thuế, tin điện các dịch v khác
theo hợp đồng mà Bưu điện huyn T1 đã kết. Tuy nhiên, trong quá trình thc thi
nhim v Nguyn Th Thanh T Nguyn Ngc S1 đã lợi dng chức trách, nhiệm
v được giao thu hộ các khoản tiền như: Thu h tiền đin; tiền bán hàng tiêu
dùng; thu hộ tin bo him A1; tin bo tr hội, tin thuế doanh thu của c hộ
th; thu tin u chính chuyên phát, nhưng kng nộp cho Bưu đin huyn T1 mà
chiếm đot s dng cho Trn Th Thùy D1 ợn và chi tiêu cá nhân. Đến ngày 23-10-
2021,u điện huyn T1 thành lập Đoàn kiểm tra, kiểm tra tại Bưu đin Văn hóa P
t phát hin Nguyễn Thị Thanh T Nguyn Ngọc S1 đã chi và thu hộ các khoản tiền
3
nêu trên, nng không tiến hành giao nộp cho Bưu điện huyện chiếm đoạt với
tổng số tiền 240.892.344 đồng, nên đơn trình báo quan Cảnh sát điều tra để
tiến hành xác minh làm rõ.
T tháng 4-2021 đến tháng 10-2021, Nguyn Th Thanh T, Nguyn Ngc S1 đã
li dng chc v quyn hn là thu và chi h các khon tin n: Thu h tin đin; tin
bán hàng tiêu dùng; thu h tin bo him A1; tin bo tr hi, tin thuế doanh
thu của các h thể; thu tiền bưu chính chuyên phát, vi tng s tiền
240.892.344 đồng, nhưng không giao nộp cho Bưu đin huyn T1, mà chiếm đot và
cho Trn Th Thu D1 vay, s tin còn lại tiêu i nn, trong đó:
- Nguyn Th Thanh T đã thu chi hộ, còn chiếm đot 119.461.682 đồng, gm
các khoản thu, chi như sau:
+ Chi tr tin bo tr xã hội cho 187 đối tượng chính sách trên địa bàn xã,
nhưng không chi mà gi lại để chiếm đoạt là 72.726.721 đồng.
+ Thu hi tin bo tr hội của 04 đối tượng chính sách 10.530.000 đng,
nhưng không giao nộp cho Bưu điện huyn T1. Khoản thu này, Bưu đin huyn T1
đã tạm chi để nộp cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyn T1.
+ Thu tiền căn cước công dân là 4.228.000 đồng.
+ Thu tin bán hàng hóa tiêu dùng tháng 5-2021 là 1.442.000 đồng
+ Thu h tin thuế, tháng 9-2021 ca 32 h kinh doanh, vi s tin phải thu
30.534.961 đồng.
Ngoài ra, ngày 04-7-2021, u điện huyn T1 tiến hành kiểm tra đột xut tại Bưu
điện n hoá , thì phát hiện Nguyn Th Thanh T đã gi li c khoản tin không
giao nộp cho Bưu điện huyn T1, nênu đin huyện kng giao nhiệm v cho T trc
tiếp thu, chi các khon tiền đó, mà nhim v h tr ch dn cho Nguyn Ngc S1
thu tin thuế. Thời gian này, Nguyn Th Thanh T đã t ý thu h tin Bo him A1 ca
ch Nguyn Th H1 vi s tin 9.540.000 đồng kng giao nộp cho Bưu đin huyn
chiếm đoạt tiêu xài nhân. Như vy, Nguyn Th Thanh T phi chịu trách
nhiệm hình sự v nh vi lạm dng chc v, quyn hn chiếm đoạt tài sản.
Các khoản thu nêu trên, Nguyn Th Thanh T s dng nhân và cho chị Trn
Th Thùy D1 n 50.000.000 đồng.
- Nguyn Ngc S1 đưc Bưu điện huyn T1 giao là thu h chi các khoản tin,
nhưng không giao nộp cho Bưu điện huyện giữ li chiếm đoạt vi s tiền
111.890.662 đồng, c th:
+ Tin Bo tr hội tháng 9, tháng 10-2021, phi chi tr cho 94 đối tượng
chính sách trên địa bàn 42.808.000 đng, nhưng không chi không np cho
lại cho Bưu điện huyện giữ li chiếm đoạt. Khoản chi này, Bưu điện huyện đã
chi tm ng theo Phiếu chi CM1/22/1168 để nộp cho Phòng Lao đng - Thương
binh và Xã hội huyn.
+ Thu h tiền điện t ngày 20 đến ngày 22-10-2021, nhưng không nộp cho
Bưu điện huyn là 63.024.000 đồng. Khoản thu này, Bưu đin huyện đã chi tm ng
theo Phiếu chi CM1/22/1168 để nộp vào tài khon của Đin lc P2.
4
+ Thu h tiền bán hàng hóa tiêu dùng trong tháng 10-2021, nhưng không giao
nộp cho Bưu điện huyn là 5.522.000 đồng.
+ Thu tin doanh thu dch v bưu chính tháng 10-2021 là 536.662 đồng.
Các khoản thu nêu trên, Nguyn Ngc S1 đã chiếm đoạt s dụng cho chị
Trn Th Thùy D1 n 61.000.000 đồng cho Nguyn Th Thanh T n
50.000.000 đồng.
- Ny 09-02-2022, Cơ quan Cnh sát điu tra m việc vi ông Đng Quốc Ph -
Phó Giám đốc Điện lực P2 thì khoản thu này, Bưu điện huyện T1 đã chuyn khoản
vào i khoản của Đin lực P2 m i Ngân ng Aribank - Chi nhánh P2 với số tiền
63.024.000 đồng. Hiện nay, Điện lực P2 không yêu cầu đối với Bưu điện huyện
T1.
- Ny 21-02-2022, Cơ quan Cnh sát điu tra đã làm vic vi ông Nguyn Văn Q1 -
P trưởng Phòng Lao động - Thương binh Xã hội huyện T1, xác định: Việc chi
tiền bo trợ xã hội huyện T1 đã kết Hợp đồng với Bưu điện huyn T1 chi t tháng
4-2021 đến tháng 10-2021, Bưu đin huyn T1 đã quyết toán cho Phòng Lao động -
Thương binh hội huyện. Như vậy, ông Nguyễn Văn Q1 không yêu cầu khiếu
nại gì.
- Ngày 30-8-2022, Cơ quan Cnh sát điều tra đã làm vic vi ông Trn Quang H2 -
chi Cục Thuế huyện T1, xác định số tiền thu thuế của 32 hộ kinh doanh thể
30.543.961 đồng, đến nay Bưu điện huyn T1 đã nộp vào Ngân sách Nhà nước, nên
không yêu cầu khiếu nại gì.
V trách nhiệm dân sự:
Nguyn Th Thanh T đã khc phc 36.204.961 đng. n 92.796.721 đng, gm
tin chi bo tr hội là 72.726.721 đồng tiền thu hi bo tr hội 10.530.000
đồng tiền bo him A1 9.540.000 đồng, T chưa khắc phục cho Bưu điện huyn
T1. Nguyn Ngc S1 đã khắc phc xong s tin chiếm đoạt là 111.890.662 đồng.
Ti Bản án hình sự thẩm sơ 68/2023/HS-ST ngày 28-8-2023, Tòa án
nhân dân tỉnh Bình Định:
Áp dng c đim c, d khoản 2 Điều 353; khoản 1 Điều 355; các điểm b, s
khoản 1, khoản 2 Điều 51, khoản 1 Điều 54 Điều 55 của B luật Hình sự, x pht:
Nguyn Th Thanh T 06 (sáu) m 06 (sáu) tng về ti Tham ô tài sản”
01 (mt) năm về tội Lm dng chc v, quyn hn chiếm đoạt tài sản”. Tổng
hp hình phạt của hai ti, buộc b cáo phi chp nh chung 07 (by) m 06 (sáu)
tháng tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị cáo đi thi hành án.
2. Áp dụng các đim c, d khoản 2 Điều 353; các điểm b, s khoản 1, khoản 2
Điều 51 khoản 1 Điều 54 của B luật Hình sự, x pht:
Nguyn Ngc S1 05 (năm) m tù về ti “Tham ô i sản”. Thời hạn chấp hành
hình phạt tù tính từ ngày bị cáo đi thi hành án.
Ngoài ra, bn án thẩm n quyết đnh về trách nhim dân sự, nghĩa vụ thi hành
trách nhiệm dân sự, án phí thông báo quyền kháng o theo quy định của pháp luật.
- Ngày 07-9-2023, Nguyễn Thị Thanh T kháng cáo xin giảm hình phạt.
5
- Ngày 10-9-2023, Nguyn Ngc S1 kháng cáo xin giảm hình phạt.
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã
được tranh tụng tại phiên tòa;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Sau khi xét xthẩm, Nguyễn Thị Thanh T Nguyn Ngc S1 kháng
cáo bản án. Đơn kháng cáo của các bị cáo là trong thời hạn quy định tại khoản 1
Điều 333 của Bộ luật Tố tụng hình sự, do đó Hội đồng xét xử quyết định đưa ván
ra xét xừ phúc thẩm.
Tại phiên tòa, các bị cáo giữ nguyên kháng o; đại diện Viện kiểm sát nhân dân
cấp cao tại Đà Nẵng đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ điểm a khoản 1
Điều 355 và Điều 356 của Bộ luật Tố tụng hình sự:
- Không chấp nhận kháng o của các bị cáo; giữ nguyên quyết định của bản
án hình sự sơ thẩm về trách nhiệm hình sự đối với các bị cáo.
Các bị cáo tranh luận công khai; nói lời sau cùng các bị cáo đều tỏ ra ăn năn,
hối hận về hành vi phạm tội của mình và đề nghị được giảm hình phạt.
[2]. Xét kháng cáo của các bị cáo:
[2.1]. Về tội danh:
Trong khong thi gian t tháng 4 đến tng 10-2021, Nguyn Th Thanh T
Nguyn Ngc S1 đã lợi dng chức trách, nhim v đưc giao chi hộ và thu hộ các
khon tin như: Chi trả tin bo tr hội; thu h tiền điện, tin thuế; tiền căn cước
công dân tiền bán hàng tiêu dùng do Bưu điện huyn T1 đã hợp đồng vi
Phòng Lao động - Thương binh Xã hội huyn T1; Công ty Điện lc P2 - Chi
nhánh Bình Định; Chi cc thuế huyn T1 vi tng s tin 231.352.344 đồng rồi
không giao trả cho Bưu điện huyện T1, mà sử dụng cho người khác vay ợn và chi
tiêu nhân. Trong đó, (1) Nguyn Th Thanh T chiếm đoạt 119.461.682 đồng gm
các khoản: Tin bo tr xã hội 83.256.721 đồng; thu tiền căn cước công dân
4.228.000 đng; tiền bán hàng 1.442.000 đng tiền thuế 30.534.961 đng, (2)
Nguyn Ngc S1 đã chiếm đoạt 111.890.662 đồng gồm các khoản: Tin bo tr
hội 42.808.000 đồng, tiền điện 63.024.000 đồng, tiền bán hàng 5.522.000 đồng và
tin doanh thu dch v Bưu chính 536.662 đồng.
Ngoài ra, cũng trong khong thi gian trên, Nguyn Th Thanh T không đưc Bưu
đin huyn T1 giao nhim v thu tin Bo him A1, nhưng T đã t ý thu ca ch
Nguyn Th H1 9.540.000 đồng, nhưng không giao trả cho Bưu điện huyện T1,
chiếm đoạt tiêu xài cá nhân.
Với các hành vi phạm tội như nêu trên, Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định kết án
Nguyn Th Thanh T v ti “Tham ô tài sản” theo các đim c, d khoản 2, Điều 353
ca B luật Hình sự và tội Lm dng chc v, quyn hn chiếm đoạt tài sản” theo
khoản 1 Điều 355 ca B luật Hình s; kết án Nguyn Ngc S1 v ti “Tham ô tài
sảntheo các đim c, d khon 2 Điu 353 ca B lut Hình s căn cứ, đúng
pháp luật.
6
[2.2]. V hình phạt:
Hành vi phạm tội của các bị o nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến hoạt
động đúng đắn của quan, tổ chc, làm mất niềm tin ca nhân dân vào đội ngũ công
chức Nhà nưc; nhởng uy tín củau đin huyn T1 nói riêng. Các bị cáo đều
đủ năng lực hành vi dân sự, nhận thức được hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
chiếm đoạt tài sản mình trách nhiệm quản là vi phạm pháp luật, nhưng
mục đích vụ lợi, muốn tiền để tiêu xài nhân, nên vẫn cố ý thực hiện. Trong v
án này, các bị cáo thực hiệnnh vi độc lp, không có sự phânngn bạc, do đó c
bị cáo phải chịu trách nhiệmnh sự đối với stiền mà mình đã chiếm đoạt.
Ngoài hành vi lợi dụng chc vụ, quyn hn được giao đ tham ô 119.461.682 đồng,
thì Nguyễn ThThanh T còn thu tiền bảo nhiểm A1 của chị Nguyễn Th H1 nộp cho
u điện 9.540.000 đng (không được giao nhiệm vụ) rồi chiếm đoạt; Nguyễn
Ngọc S1 li dng chc trách, nhim v được giao chi hộ thu hộ các khon tin
cho các cơ quan, t chc ri chiếm đot 111.890.662 đng; do đó, cn xử phạt các bị cáo
hình phạt nghiêm khắc. Tuy nhiên, do các bị o nhiều tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự như thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; tnguyện bồi thường một
phần thiệt hại và được bị hại xin giảm nhẹ hình phạt; Nguyễn Ngọc S1 đã hoàn
tnh nghĩa v qn sự; do đó, a án nn dân tỉnh Bình Đnh x pht Nguyn
Th Thanh T 07 năm 06 tháng tù (về hai tội), xử phạt Nguyễn Ngọc S1 05 năm
thể hiện chính sách khoan hồng của pháp luật.
Mặc dù, tại phiên tòa phúc thẩm, Nguyễn Thị Thanh T cung cấp được i liệu để
chứng minh gia đình bị cáo có hoàn cảnh khó khăn, Nguyễn Ngọc S1 cung cp đưc
tài liu chứng minh gia đình hoàn cảnh khó khăn, ng với cách mạng (có
xác nhận của chính quyền địa phương), nhưng hành vi phạm tội của các bị cáo thuộc
trường hợp rất nghiêm trọng, Nguyn Th Thanh T phm ti nhiu lần phạm lin
hai ti, sau khi xét xử thẩm không tự nguyn bồi thường hết s tiền còn lại.
vậy, để ci tạo giáo dc b cáo cũng như ngăn chặn phòng ngừa chung đi vi
loi ti phạm này, Hội đồng xét xử phúc thẩm không giảm hình phạt cho các b o.
N vậy, kháng cáo của các bị o đã đưc Hội đồng xét x phúc thm xem xét,
nhưng không có cơ sở để chp nhn.
[3]. Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, không bị
kháng nghị, Hội đồng xét xử phúc thẩm không xét.
[4]. Về án phí: Do kháng cáo không được chấp nhận, nên các bị cáo phải chịu
án phí hình sự phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 355 Điều 356 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
- Không chấp nhận kng o của Nguyễn Thị Thanh T Nguyễn Ngọc S1.
- Giữ nguyên Bản án hình s thẩm s 68/2023/HS-ST ngày 28-8-2023 ca
Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định v phần Trách nhiệmnh sự đi vi các b cáo.
7
2. Về trách nhiệm hình sự:
2.1. Áp dụng đim c, d khoản 2 Điều 353; khoản 1 Điều 355; các điểm b, s
khoản 1, khon 2 Điu 51, khon 1 Điều 54 và Điều 55 của B lut Hình sự, x pht:
- Nguyn Th Thanh T 06 (sáu)m 06 (sáu) tháng tù v tộiTham ô tài sản và
01 (mt) m v tội Lm dng chc v, quyn hn chiếm đoạt tài sản”. Tổng
hợp hình phạt của hai tội, buộc bị cáo phải chấp hành hình phạt chung là 07 (bảy)
m 06 (sáu) tháng . Thời hạn chấp nh hình phạt tù tính tngày bị cáo thi
hành án.
2.2. Áp dng các đim c, d khoản 2 Điu 353; các điểm b, s khoản 1, khoản 2
Điều 51, khoản 1 Điều 54 của B luật Hình sự, x pht:
- Nguyn Ngc S1 05 (năm) m tù về ti “Tham ô tài sản”. Thời hạn chp hành
hình phạt tù tính từ ngày bị cáo thi hành án.
3. Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, không bị
kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
4. Về án phí hình sự phúc thẩm:
Căn cứ khoản 2 Điều 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự; điểm b khoản 2 Điu 23
Nghquyết s 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
lệ phí Tòa án.
- Nguyễn Thị Thanh T và Nguyn Ngc S1, mỗi bcáo phải chu 200.000 đồng
(hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự phúc thẩm.
5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Định;
- TANDTC - Vụ I;
- VKSNDCC tại Đà Nẵng;
- VKSND tỉnh nh Định;
- Cơ quan CSĐT Công an tỉnh Bình Định;
- Sở pháp tỉnh Bình Định;
- Cục THA dân sự tỉnh Bình Định;
- Các bị cáo (theo địa chỉ);
- Bị hại (theo địa chỉ);
- Lưu: H/ ván, các Phòng HCTP, LTHS.
TM. HI ĐNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CHỦ TA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Phạm Việt Cường
Tải về
Bản án 502/2023/HS-PT Bản án 502/2023/HS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 502/2023/HS-PT Bản án 502/2023/HS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất