Bản án số 107/2023/HS-ST ngày 19/05/2023 của TAND Q. Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội về tội tham ô tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 107/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 107/2023/HS-ST ngày 19/05/2023 của TAND Q. Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội về tội tham ô tài sản
Tội danh: 278.Tội tham ô tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Nam Từ Liêm (TAND TP. Hà Nội)
Số hiệu: 107/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/05/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đỗ Thúy Anh;
- Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đoàn Văn Minh;
Ông Phan Minh Tuấn.
- Thư ký phiên tòa: Đặng Thị Thùy Dung, Cán bộ Tòa án nhân dân quận
Nam Từ Liêm.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Nam Từ Liêm tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Phúc Tuấn, Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 5 năm 2023, tại Tr s Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm,
thành phố Nội xét xử thẩm công khai v án hình sự th lý số 102/2023/TLST-
HS ngày 18 tháng 4 năm 2023 theo Quyết định đưa v án ra xét xử số
129/2023/QĐXXST-HS ngày 04/5/2023 đối với bị cáo:
Họ và tên: Phùng Văn C - Sinh năm: 1984.
Tên gọi khác: không.
HKTT: Số X, phường T, quận H, thành phố H.
Chỗ : Ngõ X, đường T, tổ dân phố N, phường Đ, quận N, thành phố H.
Trình độ học vấn: 12/12 - Nghề nghiệp: lao động tự do.
Quốc tịch: Việt Nam - Dân tộc: KIinh - Tôn giáo: Không
Con ông: Phùng Văn T - Sinh năm: 1963.
Con bà: Doãn Thị T1 - Sinh năm: 1965.
Gia đình có 04 chị em, bị cáo là con thứ hai.
Vợ: Thái Thị T2 - Sinh năm: 1986.
Con: Phùng CA, sinh năm: 2011 và Phùng Công M, sinh năm: 2013.
Tiền án, tiền sự: không
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN NAM TỪ LIÊM
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bản án số: 107/2023/HS-ST
Ngày: 19/5/2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
Bị cáo đầu thú ngày 23/4/2022, tạm giữ tngày 24/8/2022. Hiện đang tạm giam
tại Trại tạm giam số 1 - Công an thành phố Hà Nội (có mặt tại phiên tòa).
Bị hại: Công ty Cổ phần B. Địa chỉ tr s: Số X đường Đ, phường Y, quận B,
thành phố H1. Đại diện theo ủy quyền: Ông Ngô Tiến Đ, sinh 1971. Địa chỉ: Tổ dân
phố X, phường T, quận N, thành phố H (ông Đ có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ sơ v án diễn biến tại phiên tòa, nội dung v
án được tóm tắt như sau:
Ngày 01/06/2022, Phùng Văn C Hợp đồng lao động số: B02696 -
HĐLĐ/BAYA-2022 với Công ty C phn B (địa chỉ tại: số X đường Đ, phường Y,
quận B, thành phố H1) với thời hạn hợp đồng từ 01/6/2022 đến 31/6/2023. Sau khi
hợp đồng, C được công ty bố tsắp xếp làm Trưng nhóm qun lý kho và giao nhn
ti ca hàng B, địa ch: tng 1 tòa Z, KĐT M, phường M, quận N, thành phố H. Chức
năng, nhiệm vcủa C là: quản lý nhân viên giao hàng trong nhóm; ng ngày vào hệ
thống của công ty để phân loại và nhận các đơn ng khu vực Hà Nội c tỉnh
lân cận Nội, sau đó C giao các đơn hàng này cho các nhân viên giao ng trong
nhóm; cuối ngày nhân viên giao ng s np báo cáo giao hàng và tin hàng đã thu
ca khách cho C để C cp nhật lên hệ thng của công ty về tình trạng đơn hàng đã
hoàn thành và np tin các đơn hàng cho công ty. T ngày 04/6/2022 đến ngày
02/8/2022, C đã vào hệ thống của Công ty C phn B để phân loại nhận 41 đơn
hàng của công ty khu vực Nội, gồm các mặt hàng: ghế sofa, ghế gỗ, bàn ăn bằng
gỗ, giường gỗ, Tivi, kệ tivi, tủ giường, tủ quần áo, ghế văn png... sau đó C đã giao
các đơn hàng y cho Nguyn Khc T3, Nguyễn Văn K, Phạm Văn P, Hoàng Văn H,
Hoàng Quc D, Phùng Văn V (là những nhân viên trong nhóm C quản lý) để đi giao
hàng cho khách và thu tiền về đưa cho C đC nộp lại cho công ty. Do không có tiền
chi tiêu nhân nên C đã lợi dng chức v, quyền hạn được giao tại Công ty C
phn B để chiếm đoạt số tiền 386.657.300 đồng của 41 đơn hàng mà mình đang trực
tiếp quản lý, c thế:
Từ ngày 04/6/2022 đến 02/8/2022, Phùng Văn C đã giao cho anh Nguyn Khc
T3 (Sinh năm 1982, HKTT: N, huyện T, tỉnh H) 21 đơn hàng, gồm: S101.100029
tr giá 8.990.000 đồng; S101.100177 tr giá 14.280.000 đồng; S101.100285 tr giá
20.000.000 đồng; S101.100317 tr giá 8.990.000 đồng; S1010.100318 tr giá
3
8.990.000 đồng; S190.100105 tr giá 2.010.000 đồng; S105.100304 tr giá 2.990.000
đồng; S101.100700 trị giá 2.650.000 đồng; S190.100126 tr giá 13.890.000 đồng;
S190.100154 tr giá 10.550.000 đồng; S101.100877 tr giá 4.654.000 đồng;
S105.100436 tr giá 14.930.000 đồng; S190.100167 tr giá 2.289.000 đồng;
S190.100221 tr gía 4.139.000 đồng; S105.100771 tr giá 40.000.000 đồng;
S101.101545 tr giá 3.000.000 đồng; S290.100176 tr giá 6.990.000 đồng;
S190.100330 tr giá 6.990.000 đồng; S101.100400 tr giá 9.216.000 đồng;
S101.101082 trị giá 4.742.000 đồng; S190.100359 trị giá 2.790.000 đồng.
Tổng cổng 21 đơn hàng là: 193.080.000 đồng. Anh T3 đã giao hàng, khách đã
thanh toán, sau đó đã chuyn khon và np tin mặt đủ cho C tng s tin hàng ca
21 đơn hàng là: 193.080.000 đồng. Trong đó anh T3 đã chuyn khon cho C tng s
12 đơn ng vi s tin là 148.224.000 đồng từ số tài khoản 028704060090XXX của
anh T3 ti Nn ng Quc tế VIB đến s tài khon 14020925702XXX của C ti
Ngân hàng TMCP K thương Việt Nam Techcombank và đưa tin mặt 09 đơn hàng
vi s tin là 44.856.000 đồng để C nộp số tiền này vào Công ty Cổ phần B, nhưng C
không nộp lại cho công ty mà chiếm đoạt chi tiêu nhân hết.
Từ ngày 12/6/2022 đến 22/7/2022, Phùng Văn C đã giao cho anh Phm Văn
P (Sinh năm 1992, HKTT: Huyện K, tỉnh H) 06 đơn hàng, gồm: S105.100996, trị giá:
6.381.000 đồng; S190.100077, trị giá: 13.970.000 đồng; S105.100685, trị giá:
11.480.000 đồng; S190.100284, tr giá: 6.990.000 đồng; S101.100938, trị giá
17.285.000 đồng; S105.101103, trị giá 24.539.000 đồng.
Tổng cộng 06 đơn hàng : 80.645.000 đồng, những đơn hàng trên, anh P đã
giaong thành công, kháchng đã thanh toán cho anh P anh P đã chuyển đủ số
tiền 06 đơn hàng cho C, trong đó anh P đã chuyển khoản cho C số tiền: 45.857.000
đồng từ sối khoản 028704060083XXX của anh P tại Ngân hàng Quốc Tế VIB đến
số tài khoản 14020925702XXX của C tại Ngân ng TMCP K thương Việt Nam
Techcombank. Số tiền còn lại 34.788.000 đồng anh P đã chuyển tiền mặt cho C (C đã
xác nhận đủ trên bảng chấmng của anh P). Số tiền này C đã chiếm đoạt chi tiêu
nhân hết mà không nộp lại cho Công ty.
Từ ngày 07/6/2022 đến 28/7/2022, Phùng Văn C đã giao anh Nguyn Văn K
(Sinh năm: 1985, HKTT: số X, ngõ Y, đường Đ, phường M, quận N, thành phố H) 09
4
đơn ng, gồm: s S101.100264, tr giá 15.699.000 đồng; S105.100355, tr giá
2.000.000 đồng; S105.100445 tr giá 7.990.000 đồng; S101.101519 tr giá 2.792.000
đồng; s S105.100420 tr giá 4.729.000 đồng; S290.100171 trị giá 6.584.300 đồng;
S101.102047, tr g 8.000.000 đồng; S101.102115 trị giá 5.990.000 đồng;
S101.102118 trị giá 9.435.000 đồng.
Tổng cộng 09 đơn hàng là: 63.219.300 đồng, những đơn ng này anh K đều đã
giao thành ng cho khách và đã np lại tin cho C cùng vi báo cáo giao hàng, trong
đó anh K đã chuyn khon cho C 06 đơn hàng tng s tin là 33.356.300 đồng t số
tài khoản 028704060068XXX của anh K tại Ngân ng Quc tế VIB đến s tài khon
14020925702XXX của C tại Ngân hàng TMCP K thương Việt Nam Techcombank,
còn li 29.863.000 đồng anh K chuyn tin mt cho C (C xác nhận đã nhận đủ). Số
tiền này C không nộp lại cho Công ty Cổ phần B chiếm đoạt chi tiêu cá nhân hết.
Ngày 02/7/2022, Phùng Văn C đã giao cho anh Hoàng Văn H (Sinh năm:
1981, HKTT: Xã T, huyện T, thỉnh T) 01 đơn hàng: S190.100235 trị giá 12.980.000
đồng. Anh H đã giao hàng thành công cho khách và khách đã thanh toán đủ tiền cho
anh H, sau đó anh H đã nộp lại số tiền y cho C để C nộp vào Công ty Cổ phần B,
nhưng C không nộp lại cho công ty chiếm đoạt chi tiêu cá nhân hết.
Ngày 30/6/2022, Phùng Văn C đã giao cho anh Hoàng Quốc D (Sinh năm:
1982, HKTT: phường Đ, quận B, thành phố) 01 đơn hàng: S190.100215, trị giá
3.396.000 đồng. Anh D đã giao hàng thành công cho khách khách đã thanh toán
đủ tiền cho anh D, sau đó anh D đã nộp lại số tiền này cho C để C nộp o Công ty
Cổ phần B, nhưng C không nộp lại cho công ty chiếm đoạt chi tiêu nhân hết.
Từ ngày 06/7/2022 đến 02/8/2022, Phùng Văn C đã giao cho Phùng Văn V
(Sinh năm: 1992, HKTT: Đội X, thôn Đ, xã L, huyện Q, thành phố H) 03 đơn hàng:
S501.100381 trị giá 8.640.000 đồng; S101.101879 trị giá 19.910.000 đồng;
S501.100534 trị giá 4.787.000 đồng. Tổng cộng 03 đơn hàng 33.337.000 đồng. Anh
V đã giao hàng thành công cả 03 đơn hàng trên cho khách được khách đã thanh
toán tiền. Anh V đã nộp lại đủ số tiền cho C để C nộp vào ng ty Cphần B, nhưng
C không nộp lại cho công ty chiếm đoạt chi tiêu cá nhân hết.
Tổng cộng số tiền Phùng Văn C chiếm đoạt của Công ty C phn B
386.657.300 đồng.
5
Quá trình điều tra, quan điều tra đã tiến nh kiểm tra máy tính xách tay màu
đen, nhãn hiu DELL - Vostro 15 do C ty C phn B đã giao cho Phùng n C để
làm việc, c định tao D c mc: "BC giao hàng tháng 6.2022" và "BC giao
hàng tháng 7.2022" phát hin có các đơn ng trong khong thi gian t 04/6/2022
đến 02/8/2022 mà Phùng Văn C đã giao cho các nhân viên giao hàng được c
nhân viên giao nộp li tiền cho C, nhưng C đã không cập nht vào báo cáo np tin
củang ty để chiếm đoạt số tiền ng này.
Ngày 24/8/2022, Phùng Văn C đến Công an quận Nam Từ Liêm đầu thú khai
nhận hành vi phạm đối như đã nếu trên.
Về dân sự: gia đình bị cáo Phùng Văn C đã tự nguyện giao nộp cho Cơ quan
điều tra số tiền 300.000.000 đồng để bồi thường khắc phc cho Công ty C phn B.
Công ty C phn B u cầu bị can Phùng Văn C phải bồi thường cho Công ty
số tiền đã chiếm đoạt là 386.657.300 đồng.
Tại bản cáo trạng số 105/CT-VKS ngày 17/4/2023 của Viện kiểm sát nhân dân
quận Nam TLiêm bị cáo Phạm Văn C bị truy tố vtội “Tham ô tài sản” theo điểm
d khoản 2 Điều 353 Bộ luật Hình sự.
Tại phiên toà, bị cáo Phùng Văn C khai nhận hành vi phạm tội của mình, thành
khẩn nhận tội và đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.
Đại diện theo ủy quyền của bị hại đề nghị HĐXX tuyên buộc bị cáo phải bồi
thường cho bị hại số tiền 386.657.300 đồng xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị
cáo.
Đại diện Viện kiểm sát giữ quan điểm như cáo trạng truy tố và kết luận bị cáo
Phùng Văn C đã phạm tội “Tham ô tài sản”, quy định tại điểm d khoản 2 Điều 353
của Bluật hình sự. Sau khi đánh giá tính chất mức độ nguy hiểm của hành vi phạm
tội, xem xét tình tiết giảm nhẹ, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử căn
cứ điểm d khoản 2 Điều 353, điểm b, s, khoản 1, khoản 2 Điều 51, điểm g, khoản 1,
Điều 52, Điều 38 Bộ luật hình sự tuyên phạt bị cáo Phùng Văn C mức án từ 08 năm
đến 09 năm tù.
Về hình phạt bổ sung: Do bị cáo không nghề nghiệp thu nhập ổn định
nên không áp dng hình phạt bổ sung.
Vật chứng: Không.
Về trách nhiệm dân sự: Bị cáo Phùng Văn C phải bồi thường cho Công ty C
phn B số tiền đã chiếm đoạt là 386.657.300 đồng.
Bị cáo không tham gia tranh luận với Đại diện Viện kiểm sát.
6
Lời nói sau cùng bị cáo thấy ăn năn về hành vi phạm tội của mình và đề nghị
Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên s nội dung v án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ v án đã
được tranh tng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về hành vi, quyết định tố tng của cơ quan điều tra Công an quận Nam Từ
Liêm, Viện kiểm sát nhân dân quận Nam Từ Liêm của Điều tra viên, Kiểm sát
viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự thủ
tc quy định của Bộ luật tố tng hình sự. Tại quá trình điều tra, bị cáo không ý
kiến khiếu nại vhành vi, quyết định của quan tiến hành tố tng, người tiến hành
tố tng. Do đó, các hành vi, quyết định ttng của quan tiến hành tố tng đã thực
hiện đều đúng quy định của pháp luật.
[2] Lời khai nhận tội của bị cáo tại phiên tòa phù hợp lời khai tại cơ quan điều
tra cùng các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ sơ v án, có đủ cơ s kết luận:
Từ ngày 04/6/2022 đến 02/8/2022, tại ca hàng B, địa ch: tng X, tòa Y, Khu
đô thị M – S thuộc Công ty C phn B, Phùng Văn C là Trưng nhóm quản lý kho
giao nhận được giao chức năng, nhiệm v: quản nhân viên giao hàng trong nhóm,
hàng ngày phân loại các đơn ng, giao các đơn hàng cho các nhân viên giao ng
trong nhóm; sau đó cui ngày, nhân viên giao hàng s np báo cáo giao hàng và tin
hàng đã thu ca khách cho C để C cp nhật lên hệ thng của công ty về tình trng đơn
hàng đã hoàn thành và np tin các đơn ng cho công ty. Tuy nhiên Phùng Văn C
đã lợi dng chức năng, nhiệm v được giao tại công ty để chiếm đoạt tổng số tiền
386.657.300 đồng của Công ty C phn B thông qua việc thu tiền của 41 đơn hàng
C đã giao cho anh Nguyn Khc T3, Nguyn Văn K, Phạm Văn P, Hoàng Quc
D, Phùng Văn V, Hoàng Văn H để chi tiêu cá nhân hết.
Bị cáo khai nhận tội. Gia đình bị cáo Phùng Văn C đã tự nguyện giao nộp cho
Cơ quan điều tra số tiền 300.000.000 đồng để bồi thường khắc phc cho Công ty C
phn B. Công ty C phn B u cầu bị cáo Phùng Văn C phải bồi thường cho Công
ty số tiền đã chiếm đoạt là 386.657.300 đồng và có đơn xin giảm nhẹ hình phạt cho
bị cáo.
Hành vi của bị cáo Phùng Văn C đã phạm vào tội “Tham ô tài sản”. Tội danh
và khung hình phạt được quy định tại Điều 353 của Bộ luật hình sự. Tổng giá trị tài
sản bị cáo chiếm đoạt 386.657.300 đồng nên bị cáo phải chịu trách nhiệm theo
điểm d, khoản 2, Điều 353 Bộ luật hình sự. Cáo trạng của Viện kiểm sát truy tố bị
cáo là hoàn toàn có căn cứ, đúng pháp luật
[3] Hành vi phạm tội của bị cáo gây nguy hiểm cho hội, trực tiếp xâm
phạm đến quyền s hữu tài sản của người khác. Bị cáo đã lợi dng chức v, quyền
hạn để chiếm đoạt tài sản mình trách nhiệm quản nên cần phải xử nghiêm,
7
áp dng mức hình phạt ơng xứng với tính chất, mức độ, hành vi phạm tội do bị
cáo gây ra. Tuy nhiên, khi lượng hình Hội đồng xét xử xem xét các tình tiết giảm
nhẹ mà bị cáo được áp dng để giảm nhẹ một phần hình phạt cho bị cáo.
[4] Xét tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị cáo:
Nhân thân: Bị cáo có nhân thân tốt, chưa có tiền án, tiền sự.
Tình tiết giảm nhẹ: Tại Cơ quan điều tra và tại phiên tòa bị cáo C thành khẩn
khai báo về hành vi phạm tội của mình; gia đình bị cáo đã tự nguyện khắc phc hậu
quả số tiền 300.000.000 đồng cho quan Điều tra để bồi thường cho Công ty
BAYA, Công ty BAYA có đơn xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo nên được hưng
tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại điểm b, s khoản 1, khoản 2, Điều 51 Bộ luật hình
sự năm 2015.
Tình tiết tăng nặng: Không.
[5] Căn cứ vào tính chất mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, nhân
thân các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị cáo đã được
phân tích trên: Xét thấy cần phải cách ly bị cáo ra khỏi đời sống hội một thời
gian để đảm bảo tính giáo dc, phòng ngừa chung.
[6] Về hình phạt bổ sung: Xét thấy bị cáo không có nghề nghiệp và thu nhập
ổn định nên không áp dng hình phạt phạt tiền đối với bị cáo.
[7] Về vật chứng v án: Không.
[8] Về dân sự: Bị cáo Phùng Văn C phải bồi thường cho Công ty C phn B
số tiền đã chiếm đoạt 386.657.300 đồng. Ghi nhận gia đình bị cáo đã tự nguyện
khắc phc hậu quả số tiền 300.000.000 đồng tại quan Điều tra. Bị cáo phải tiếp
tc bồi thường cho Công ty B số tiền 86.657.300 đồng.
[9] Bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm, dân sự thẩm và quyền kháng
cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Điểm d, khoản 2, Điều 353; Điểm b, s, khoản 1, khoản 2, Điều 51; điểm g,
khoản 1, Điều 52, Điều 38 Bộ luật hình sự năm 2015;
- Điều 136, Điều 331, Điều 333 của Bộ luật tố tng hình sự 2015;
- Điều 584, 585 Bộ luật dân sự 2015;
- Khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dng án phí và lệ phí Tòa
án.
Tuyên bố bị cáo Phùng Văn C phạm tộiTham ô tài sản”.
8
Xphạt bị cáo Phùng Văn C 08 (Tám) năm . Thời hạn chấp hành hình
phạt tù tính từ ngày 23/8/2022.
Về xử lý vật chứng: Không.
Về dân sự: Bị cáo Phùng Văn C phải bồi thường cho Công ty C phn B số
tiền đã chiếm đoạt là 386.657.300 đồng. Ghi nhận gia đình bị cáo đã tự nguyện khắc
phc hậu quả số tiền 300.000.000 đồng tại cơ quan Điều tra. Bị cáo phải tiếp tc bồi
thường cho Công ty B số tiền 86.657.300 đồng.
Ktừ ngày bản án hiệu lực pháp luật hoặc kể tngày đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án đối với khoản tiền phải trả cho người được thi
hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền
lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ luật dân sự năm 2015.
Bị cáo Phùng Văn C phải chịu 200.000 (Hai trăm nghìn) đồng án phí hình sự
thẩm 4.332.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Bị cáo, bị hại có mặt tại phiên tòa
có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Bị cáo; Bị hại; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- VKSND Q.Nam Từ Liêm;
- VKSND thành phố Hà Nội;
- TAND thành phố Hà Nội;
- Công an Q.Nam Từ Liêm;
- TT lý lịch-S Tư pháp TP.Hà Nội;
- Chi cc THADS Q.NamTừ Liêm;
- Lưu HS - VP.
Đỗ Thúy Anh
Tải về
Bản án số 107/2023/HS-ST Bản án số 107/2023/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất