Bản án số 06/2023/HS-ST ngày 10/02/2023 của TAND huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang về tội tham ô tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2023/HS-ST ngày 10/02/2023 của TAND huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang về tội tham ô tài sản
Tội danh: 278.Tội tham ô tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phụng Hiệp (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 06/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/02/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN PHỤNG HIỆP Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.
TỈNH HẬU GIANG
Bản án số:06/2023/HS-ST
Ngày: 10 - 02 - 2023
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thanh Liêm.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông: Nguyễn Văn Dương;
2. Bà: Nguyễn Thị Hồng Loan.
-Thư phiên tòa: Ông Phan Công Trận Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
tham gia phiên tòa: Ông Hồ Bảo Quốc - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phụng Hiệp,
tỉnh Hậu Giang, xét xử thẩm công khai vụ án hình sự thụ số:
73/2022/HSST, ngày 19 tháng 12 năm 2022 theo quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 04/2023/QĐXXST-HS, ngày 27 tháng 01 năm 2023 đối với bị cáo:
Họ tên: Phạm Hữu T, sinh năm 1997, tại thành phố Sóc Trăng, tỉnh
Sóc Trăng. Nơi thường trú: ấp A, thị trấn C, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
Chỗ ở: ấp Hòa Bình, thị trấn Kinh Cùng, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang;
nghề nghiệp: Nhân viên giao hàng; trình độ văn hóa: 9/12; dân tộc: Kinh; giới
tính: nam; tôn giáo: không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Phạm Hữu T (Chết
năm 2018) Nguyễn Thị L; bị cáo vợ Thị Mỹ T một người con
sinh năm 2018; tiền sự: không; tiền án: không. Bị cáo bị bắt tạm giam từ ngày
09 tháng 8 năm 2022 cho đến nay; bị cáo có mặt;
- Người bào chữa cho bị cáo Phạm Hữu T: Ông Nguyễn Văn V, Trợ giúp
viên Trợ giúp pháp hạng III của Trung tâm Trợ giúp pháp Nhà nước tỉnh
Hậu Giang, có mặt.
- Bị hại: Công ty cổ phần Đầu tư thương mại phát triển Nhật Tín.
Địa chỉ: 57, Ngô Quốc Trị, Phường 5, thành phố Vị thanh, tỉnh Hậu Giang.
2
đại diện theo pháp luật: Nguyễn Thành L, sinh năm 1982, chức vụ:
Giám đốc; có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Trương Thị T, sinh năm 1989, nơi trú: Khu vực 3, phường B, thành
phố B, tỉnh Hậu Giang, vắng mặt;
2. Nguyễn Ngọc Thanh N, sinh năm 1974, nơi trú: B, thị trấn C, huyện
H, tỉnh Hậu Giang, có đơn xin vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ vụ ándiễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Công ty cổ phần đầu thương mại phát triển Nhật Tín - Chi nhánh Hậu
Giang kinh doanh dịch vụ Logistics, chuyên vận chuyển hàng a. Bị cáo Phạm
Hữu Tuấn nhân viên giao hàng, kiêm thủ kho đặt tại ấp Tân Hiệp, xã Tân
Bình, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
Trong khoảng thời gian từ ngày 17/02/2022 đến ngày 12/3/2022, với
nhiệm vụ là nhân viên giao hàng, kiêm thkho của Công ty Nhật Tín, bị cáo
Phạm Hữu T đã lợi dụng quyền hạn để chiếm đoạt 05 điện thoại di động hiệu
Iphone mình trách nhiệm quản gồm: 01 điện thoại di động hiệu Iphone
13, 128GB (đã qua sử dụng), 01 điện thoại di động hiệu 13 Pro Max, 128GB (đã
qua sử dụng), 01 điện thoại di động hiệu Iphone 13 Pro Max 256GB (đã qua sử
dụng), 01 đin thoại di động hiệu Iphone 12 Pro Max, 256GB (đã qua sử dụng)
01 điện thoại di động hiệu Iphone 12 Pro Max 256GB (chưa qua sử dụng).
Sau khi chiếm đoạt 05 chiếc điện thoại, bị cáo Phạm Hữu T đem điện thoại
đi cầm lấy tiền cụ thnhư sau:
- Ngày 17/02/2022, cầm 01 điện thoại di động hiệu iPhone 12Promax
256Gb tại tiệm cầm đồ ở thị trấn Kinh Cùng với số tiền 25.000.000 đồng.
- Ngày 29/02/2022, cầm 01 điện thoại di động hiệu iPhone 13Promax
128Gb (đã qua sử dụng) tại tiệm cầm đ thành phố Ngã Bảy với số tiền
19.000.000 đồng.
- Ngày 01/3/2022, cầm 01 điện thoại di động hiệu iPhone 13, 128Gb (đã
qua sử dụng) tại tiệm cầm đồ ở thị trấn Kinh Cùng với số tiền 15.000.000 đồng.
- Ngày 12/3/2022, cầm 02 điện thoại di động tại tiệm cầm đồ gồm: 01
iPhone 13Promax 256Gb (đã qua sdụng) với số tiền 25.000.000 đồng 01
iPhone 12Promax 256Gb ã qua sử dụng) với số tiền 18.000.000 đồng.
3
Tại kết luận định giá tài sản số 32/2022/KL-HĐĐGTS ngày 11/7/2022
của Ủy ban nhân dân huyện Phụng Hiệp kết luận:
01 điện thoại di động hiệu Iphone 13 128GB (đã qua sử dụng) tr giá
16.333.333 đồng, 01 điện thoại di động hiệu 13 Pro Max 128GB (đã qua sử dụng)
trị giá 19.166.667 đồng, 01 điện thoại di động hiệu Iphone 13 Pro Max 256GB
(đã qua sử dụng) với số tiền 22.833.333 đồng, 01 điện thoại di động hiệu Iphone
12 Pro Max 256GB (đã qua sử dụng) với số tiền 21.500.000 đồng và 01 điện
thoại di động hiệu Iphone 12 Pro Max 256GB (chưa qua sử dụng) với số tiền
26.666.667 đồng.
Như vậy, tổng giá trị 05 chiếc điện thoại di động với số tiền 106.500.000
đồng.
Bên cạnh đó, trong khoảng thời gian từ ngày 15/3/2022 đến ngày
25/3/2022, khi giao hàng nhận tiền của khách, bị cáo Tuấn đã chiếm đoạt số
tiền 27.831.800 đồng.
Đến 07 giờ 50 phút ngày 24/5/2022, ông Viên Tiểu Cường đại diện
theo ủy quyền của Công ty Nhật Tín đến quan Cảnh sát điều tra Công an
huyện Phụng Hiệp trình báo sự việc nhân viên Công ty tên Phạm Hữu Tuấn
hành vi chiếm dụng stiền 27.831.800 đồng 08 điện thoại di động các loại
giá trị 145.342.301 đồng.
quan Cảnh sát điều tra đã chứng minh bị can Phạm Hữu T chiếm đoạt
05 điện thoại di động trị giá 106.500.000 đồng và số tiền Việt Nam 27.831.800
đồng. Đối với 03 chiếc điện thoại di động (02 điện thoại hiệu Oppo Reno 6Z
01 điện thoại hiệu Samsung Galaxy Z Flip) không chứng minh được b can
Phạm Hữu T chiếm đoạt, mà là do quá trình xuất kho bị thất lạc, nên bị cáo đồng
ý bồi thường theo quy định.
Tại phiên tòa lời khai, lời trình bày ý kiến của những người được xét hỏi,
thẩm tra gồm:
- Bcáo Phạm Hữu T thừa nhận toàn bộ hành vi phạm tội như Cáo trạng
của Viện kiểm sát đã nêu. Sau khi bị cáo chiếm đoạt các máy điện thoại thì bị
cáo đến hai tiệm cầm đồ: thị trấn Kinh Cùng thành phố Ngã Bảy để cầm
các máy điện thoại này lấy tiền tiêu xài, khi đó các chủ tiệm hỏi các máy điện
thoại này đâu bị cáo có, bị cáo trả lời của bị cáo nên chủ tiệm chịu cầm và
giao tiền cho bị cáo.
- Đại diện Công ty cổ phần Đầu thương mại phát triển Nhật Tín
Nguyễn Thành L trình bày: Yêu cầu bị cáo bồi thường lại giá trị 05 điện thoại
4
106.500.000 đồng số tiền Việt Nam bị cáo chiếm đoạt 27.831.800 đồng. Đối
với 03 điện thoại khi xuất kho bị o T làm thất lạc thì bị hại xem như đó rủi
ro, không yêu cầu bị cáo bồi thường.
- Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt nên không lời trình
bày.
Bản cáo trạng số 06/CT-VKS-HPH, ngày 19 tháng 12 năm 2022 của Viện
kiểm sát nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang truy tố bị cáo Phạm Hữu
T về “Tội tham ô tài sản” theo quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 353 Bộ luật
Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 (Sau đây gọi tắt Bộ luật
hình sự).
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phụng Hiệp giữ
quyền công tố luận tội tranh luận: Viện kiểm sát giữ nguyên quyết định truy
tố đối với bị cáo Phạm Hữu T, đề nghị Hội đồng xét xử:
- Áp dụng điểm c, d khoản 2 Điều 353, Điều 3, Điều 38, Điều 50, điểm s
khoản 1 khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự, đề nghị xử phạt bị cáo Phạm Hữu
T từ 07 năm đến 07 năm 06 tháng tù.
Về xử lý vật chứng trong vụ án: Không có;
Về trách nhiệm dân sự: Buộc bị cáo Phạm Hữu T phải bi thường cho bị hại
là tổng số tiền 134.331.800 đồng.
Ông Nguyễn Văn V Trợ giúp viên Trợ giúp pháp nhà nước bào chữa
cho bị cáo Phạm Hữu T: Qua hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa xác định
Viện Kiểm sát nhân dân huyện Phụng Hiệp truy tố bị cáo là có căn cứ pháp luật.
Tuy nhiên, bị cáo hoàn cảnh gia đình khó khăn, nhân thuộc hộ cận
nghèo, khi phạm tội bị cáo thành khẩn khai báo, trước đó đã nộp một phần tiền
chiếm đoạt và bị hại đã xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo vì bị cáo cũng từng là
người trách nhiệm trong công việc. Với các do vừa nêu, đề nghị Hội đồng
xét xử áp dụng hình phạt ở mức thấp nhất đối với bị cáo Tuấn.
Bị cáo tự bào chữa: Bcáo Phạm Hữu T đồng ý bồi thường theo yêu cu của
phía bhi, không tranh luận và không bào chữa gì thêm.
Lời nói sau cùng của bcáo: Trước hết cho bị cáo lời xin lỗi đến phía bị
hại. Bcáo thấy được hành vi vi phạm pháp luật của bản thân là hoàn toàn sai
trái, thật sự ăn năn, hối cải, bị cáo xin được giảm nhẹ hình phạt để sớm hòa nhập
cộng đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
5
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã
được thẩm tra, xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy như
sau:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra, Điều tra viên; Viện
kiểm sát, Kiểm sát viên, trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về
thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Quá trình
điều tra tại phiên tòa: các bị cáo không ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi,
quyết định của quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; người tiến
hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Bcáo hành vi lợi dụng người được quản tài sản để chiếm đoạt,
hành vi phạm tội của bị cáo đã xâm phạm đến hoạt động bình thường của Công
ty Nhật Tín, xâm phạm quyền sở hữu tài sản của Công ty, bị cáo thực hiện hành
vi phạm tội với lỗi cố ý, bị cáo người có vị trí nhất định trong đơn vị, là người
trách nhiệm đối với tài sản chiếm đoạt. Hành vi phạm tội của bị cáo đủ các
yếu tố cấu thành tội phạm về mặt khách quan, khách thể, chủ quan và chủ thể.
[3] Xét hành vi, tính chất, mức độ phạm tội bị cáo: Tại phiên tòa bị cáo
thừa nhận toàn bộ hành vi phạm tội; sự thừa nhận này phù hợp với các chứng cứ
khác có trong hồ sơ vụ án nên có căn cứ xác định: Để có tiền tiêu xài cá nhân mà
trong khoảng thời gian từ ngày 17/02/2022 đến ngày 25/3/2022, lợi dụng nhiệm
vụ được giao, bị cáo T đã chiếm đoạt 05 điện thoại di động hiệu Iphone trị giá
106.500.000 đồng số tiền Việt Nam 27.831.800 đồng. Khi thực hiện hành
vi phạm tội, bị cáo T đủ khả năng nhận thức điều khiển hành vi của mình,
biết việc chiếm đoạt tài sản mà mình trách nhiệm quản vi phạm pháp
luật nhưng vẫn cố ý thực hiện. Hành vi chiếm đoạt số tiền 134.331.800 đồng
bị cáo T thực hiện đã đủ yếu tố cấu thành tội tham ô tài sản với tình tiết định
khung hình phạt phạm tội 02 lần trở lên chiếm đoạt tài sản trị g từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. Số tiền bị cáo chiếm đoạt đủ yếu
tố cấu thành tội Tham ô tài sản theo quy định tại các điểm c, d khoản 2 Điều 353
Bộ luật hình sự.
[4] Hành vi nêu trên của bị cáo T rất nguy hiểm, m phạm đến hoạt
động bình thường của Công ty Nhật Tín, làm thất thoát tài sản của công ty.
vậy, buộc bị cáo Phạm Hữu T phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành
vi hậu quả đã gây ra, phù hợp với tính chất, mức độ phạm tội của bị cáo mới
đủ sức răn đe giáo dục riêng và phòng ngừa chung cho xã hội.
6
[5] Xét tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự nhân thân của
bị cáo: Về tình tiết giảm nhẹ thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải hành vi
phạm tội gây ra. Bị cáo có Bác Phạm Hà T người có công với cách mạng, Đại
diện bị hại yêu cầu giảm nhẹ hình phạt đối với bị cáo, các tình tiết này được
quy định tại điểm s khoản 1 và khoản 2 Điều 51. Bcáo không tình tiết tăng
nặng trách nhiệm hình sự. Về nhân thân: Bcáo chưa tiền án, tiền sự, được
xem là có nhân thân tốt.
[6] Về trách nhiệm dân sự: Áp dụng c Điều 584, 585, 586 589 Bộ luật
dân sự năm 2015: Buộc bị cáo phải có nghĩa vụ bồi thường cho Công ty cổ phần
Đầu tư thương mại phát triển Nhật Tín tng s tin 134.331.800 đng. Đối với 03
đin thoại b thất lạc, phía b hại kng yêu cầu bồi thường nên không đặt ra xem t.
[7] Đối với sở cầm đồ c làm chủ sở cầm đồ do T làm chủ. Quá
trình điều tra xác định: Do quá thời hạn hợp đồng nên các chủ cơ sđã thanh lý
hợp đồng bán tài sản cầm cố cho người khác. Đồng thời, khi cầm đồ của bị
cáo thì các sở này không biết tài sản do bị cáo phạm tội nên chưa đủ
căn cứ xử lý.
[8] Xét đnghị của Kiểm sát viên phù hợp với tính chất, mức độ phạm
tội, sau khi xem xét đến nhân thân, tình tiết giảm nhtrách nhiệm hình sự.
Xét bị cáo phạm tội lần đầu, thái độ thành khẩn. Nhằm thhiện tính khoan
hồng của pháp luật đối với người phạm tội biết ăn năn hối cải, cần giảm một
phần hình phạt mà lẻ ra bị cáo phải gánh chịu, sau khi cân nhắc các tình tiết, Hội
đồng xét xáp dụng mức hình phạt đối với bị cáo bằng mức án khởi điểm
Kiểm sát viên đnghị. Như vậy ng đủ sức răn đe, giáo dục bị o trở thành
công dân tốt. Lời đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa căn cứ chấp
nhận. Lời đề nghị của Trợ giúp viên trợ giúp pháp lý được Hội đồng xét xử xem
xét.
[9] Về hình phạt bổ sung: Xét bị cáo hoàn cảnh kinh tế khó khăn nên
miễn hình phạt bổ sung là phạt tiền đối với các bị cáo.
Bcáo nhân hộ nhèo nên được xét miễn nộp án phí hình sự dân sự
sơ thẩm theo quy định pháp luật. Bị cáo; bị hại; người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan được quyền kháng cáo theo luật định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Tuyên bố: Bị cáo Phạm Hữu T phạm tội “Tham ô tài sản”.
7
- Áp dụng điểm c, d khoản 2 Điều 353, Điều 3, Điều 38, Điều 50, điểm s
khoản 1 và khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự.
Xử phạt bị cáo Phạm Hữu T 07 (Bảy) năm . Thời hạn phạt kể từ từ
ngày 09 tháng 8 năm 2022.
- Về trách nhiệm dân sự: áp dụng các Điều 584, 585, 586 589 Bluật
dân sự năm 2015:
Buộc bị cáo Phạm Hữu T nghĩa vụ bồi thường Công ty cổ phần Đầu
thương mại phát triển Nhật Tín tng số tiền 134.331.80 (Một tm ba mươi bốn
triệu ba trăm ba mươi mt ngàn m trăm đng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi nh án theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
- Về án phí: Áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30.12.2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lphí Tòa
án: Miễn toàn bộ án phí hình sự sơ thẩmán phí dân sự sơ thẩm đối với bị cáo
Phạm Hữu T.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng thi hành án theo qui định tại Điều 6,7, 7a, 7b Điều 9
Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định của
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bcáo; Bị hại mặt được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt thì
thời hạn kháng cáo tỉnh từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt
hợp lệ./.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
-TAND tỉnh Hậu Giang;
-VKSND tỉnh Hậu Giang;
-Sở pháp tỉnh Hậu
Giang;
-VKSND H.Phụng Hiệp ;
-Công an H.Phụng Hiệp;
-Bị cáo;
-Bị hại;
-Người có QLNV liên quan;
-UBND nơi bị cáo cư trú;
-ưu
8
Nguyễn Thanh Liêm
Tải về
Bản án số 06/2023/HS-ST Bản án số 06/2023/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất