Bản án số 24/2023/HS-PT ngày 12-05-2023 của TAND tỉnh Bến Tre về tội tham ô tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 24/2023/HS-PT

Tên Bản án: Bản án số 24/2023/HS-PT ngày 12-05-2023 của TAND tỉnh Bến Tre về tội tham ô tài sản
Tội danh: 278.Tội tham ô tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 24/2023/HS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/05/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Đinh Văn Q, Lâm Bích C, Thượng Thị Kim N phạm tội tham ô tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH BN TRE
Bản án số: 24/2023/HS-PT
Ngày: 12-5-2023
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Nguyn Hu Lương
Các Thm phán: Ông Phạm Văn Tỉnh; Ông n Văn Thông
- Thư ký phn a: Phan Th Thy Tiên Thư Tòa án.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre tham gia phiên tòa: Ông
Vit Hùng Kim sát viên.
Ngày 12 tháng 5 năm 2023, ti tr s Tòa án nhân dân tnh Bến Tre xét x
phúc thm công khai v án hình s th lý s: 15/2023/TLPT-HS ngày 20 tháng 02
năm 2023 đối vi các b cáo Đinh Văn Q, Lâm Bích C, Thượng Th Kim N do
kháng cáo ca các b cáo đối vi Bn án hình s thẩm s: 02/2023/HS-ST ngày
09 tháng 01 năm 2023 ca Tòa án nhân dân huyn Ba Tri, tnh Bến Tre.
Bcáo có kng cáo:
1. Đinh Văn Q, sinh năm: 1963 ti tnh Bến Tre; nơi trú: S 074/AP2, p
2, A, huyn B, tnh Bến Tre; quc tch: Vit Nam; dân tc: kinh; gii tính: nam;
tôn giáo: không; ngh nghip: giáo viên; trình độ văn hóa: lp 12/12; con ông Đinh
n Ư Lê Th Đ; v: Đinh Thị Ngc A; có 02 người con, lớn sinh năm: 1990,
nh sinh năm: 1994; tin án, tin s: không; b cáo ti ngoi, có mt;
2. Lâm Bích C, sinh năm: 1983 ti tnh Bến Tre; nơi trú: S 24, đường N,
Khu ph 1, th trn B, huyn B, tnh Bến Tre; quc tch: Vit Nam; dân tc: kinh;
gii tính: n; tôn giáo: không; ngh nghip: ni tr; trình độ văn hóa: lớp 12/12;
con ông Lâm Ngc V và bà Nguyn Th Thu H; chng: Lê Văn T; có 03 người con,
ln nhất sinh năm: 2006, nh sinh năm: 2012; tin án, tin s: không; nhân thân:
Ti Bn án s 24/2019/HS-PT ngày 07/3/2019 ca Tòa án nhân dân tnh Bến Tre
x pht 01 (một) năm tù v “Ti lm dng chc v, quyn hn chiếm đot tài sn
(chp hành xong bn án ngày 22/01/2020); b cáo ti ngoi, có mt;
3. Thưng Th Kim N, sinh năm: 1989 ti tnh Bến Tre; nơi trú: S
205/18, đường s 1, Phường 3, qun G, Thành ph H Chí Minh; Ch hin nay:
S 8A, đường T, Khu ph 4, th trn B, huyn B, tnh Bến Tre; quc tch: Vit
2
Nam; dân tc: kinh; gii tính: n; tôn giáo: không; ngh nghip: giáo viên; trình độ
văn hóa: lớp 12/12; con ông Thượng N M L; chng: H Công T;
01 ngưi con sinh năm: 2016; tin án, tin s: không; b cáo ti ngoi, có mt;
- Người bào cha cho b cáo Đinh Văn Q:
1. Ông Nguyễn Văn Thành- Luật thuộc Đoàn Luật tnh Bến Tre. (vng
mt)
2. Ông Lê Văn Mười- Lut sư thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Bến Tre. (có mt)
- Ngưi bào cha cho b cáo Lâm Bích C: Ông Nguyễn Văn Tặng- Luật
thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Bến Tre. (có mt)
- Người bào cha cho b cáo Thượng Th Kim N:
1. Ông Nguyn Anh Tài - Luật thuộc Đoàn Luật tnh Tin Giang. (có
mt)
2. Ông Hunh Minh Tun- Luật sư thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Bến Tre. (có mt)
- Người làm chng:
1. Ông Văn K, sinh năm: 1959; Địa ch: p An Phú 1, A, huyn Ba Tri,
tnh Bến Tre. (vng mt)
2. Ông Trn Trung N, sinh năm: 1985; Địa ch: p Tân Bình, Tân Thy,
huyn Ba Tri, tnh Bến Tre. (có mt)
3. Ông Nguyn Thanh T, sinh năm:1980; Địa ch: p An Hi, th trn Ba Tri,
huyn Ba Tri, tnh Bến Tre. (có mt)
4. Ông Trương Công M, sinh năm 1988; Địa ch: ấp An Điền Bé, An Hip,
huyn Ba Tri, tnh Bến Tre. (có mt)
5. Ông Trần Văn T, sinh năm: 1970; Địa ch: p 2, A, huyn B, tnh Bến
Tre. (vng mt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liu trong h vụ án và din biến ti phiên tòa, ni dung v
án được tóm tắt như sau:
Trường Tiu hc A (gi tắc Trường) đơn vị s nghip ng lp, con
du riêng tài khon riêng, kinh phí hoạt động ch yếu t ngun ngân sách ca
Nhà nước cp. T năm 2013 – 2016, b cáo Đinh Văn Q Hiệu trưởng; b cáo Lâm
Bích C Kế toán; t năm 2013 đến tháng 4/2015 b cáo Thưng Th Kim N
Giáo viên ph trách Th qu; t tháng 5/2015 đến năm 2016 bà Th Xuân H
Nhân viên y tế ph trách Th qu. Thc hin Quyết định s 2302/QĐ-UBND ngày
3
26/12/2016 ca Ch tch y ban nhân dân huyn Ba Tri v vic Thanh tra trong
qun lý; s dng các ngun thu chi tài chính của Trường. Kết qu thanh tra (Kết
lun s 1785/KL-UBND ngày 07/6/2017) xác định Trường nhng sai phm: (1)
B cáo Đinh Văn Q Hiệu trưởng Trường ch đạo hp thc hóa mt phn chng t
để quyết toán nhưng do đơn v báo cáo mt chng t kế toán nên không cung cp
đưc chng t cho Đoàn Thanh tra. Đng thi không gii trình, chứng minh được
s tin t vic hp thc hóa chng t bao nhiêu đã chi cho nhng ni dung gì
t năm 2013 2015 trong ngun ngân sách vi s tiền 1.521.366.203 đồng. (2) Ch
đạo b cáo Thượng Th Kim N Th qu Trường rút tin mt vi s tin
125.550.000 đồng trong năm 2016 t nguồn ngân sách nhưng không nhp qu,
không qun không chứng minh được s tiền này đã chi cho những ni dung
gì. Ngày 03/7/2017, y ban nhân dân huyn Ba Tri chuyn h sang quan
Cảnh sát điều tra (CSĐT) kiến ngh khi t. Kết qu điều tra đã xác định được như
sau:
(1) Đối vi hành vi ca b cáo Đinh Văn Q ch đạo hp thc hóa mt phn
chng t để quyết toán nhưng do đơn v báo cáo mt chng t kế toán nên không
cung cấp được chng t cho Đoàn Thanh tra; đồng thi, không gii trình, chng
minh được s tin t vic hp thc hóa chng t là bao nhiêu đã chi cho nhng
ni dung t năm 2013 2015 trong ngun ngân sách vi s tin 1.521.366.203
đồng.
Kết qu điu tra th hiện trước khi có Quyết định Thanh tra thì hóa đơn, chứng
t, s sách theo dõi thu, chi của Trường được ct gi trong t tại Văn phòng
Trường, chìa khóa do 02 người b cáo Đinh Văn Q, b cáo Lâm Bích C gi.
Khong 01 tuần trước khi Đoàn Thanh tra tiến hành thanh tra thì b cáo C phát hin
hóa đơn, chng t, s sách liên quan đến s tin sai phạm đã mất thi gian xy
ra v vic quá lâu nên những người biết vic này không ai còn nh. Mc khác,
Trường Tiu hc A 1 Trường Tiu hc A đã nhập thành Trường Tiu hc A, s
tiền nêu trên đã được Phòng Giáo dục Đào tạo huyn Ba Tri quyết toán xong.
Quá trình điều tra không tài liu, chng c khác để chng minh sai phm
trong vic chi s tin này. Vì vy, không đ căn cứ để kết lun hành vi vi phm
pháp luật để xem xét x lý trách nhim hình s các cá nhân có liên quan.
(2) Đối vi hành vi ca b cáo Đinh Văn Q ch đạo th qu (bị cáo Thượng
Th Kim N) rút tin mt vi s tiền 125.550.000 đồng trong năm 2016 t ngun
ngân sách nhưng không nhp qu, không qun không chứng minh được s
tiền này đã chi cho những ni dung gì.
Quá trình điu tra các b cáo Q, C, N khai nhận trong năm 2016 việc b cáo
C lp 03 chng t trình b cáo Q ký đ b cáo N đến Kho bc rút s tin
125.550.000 đồng (trong khi lúc này b cáo N không còn làm th qu). Li khai
này ca các b cáo phù hp vi kết qu quan CSĐT tiến hành xác minh thu
4
gi ti Kho bc huyn Ba Tri 03 giy rút d toán ngân sách vi tng s tin
125.550.000 đồng (rút trc tiếp tin mt, dng thực chi) và người nhn tin t Kho
bc b cáo Thượng Th Kim N, gm: (1) Giy s 18 ngày 13/4/2016 s tin
38.606.000 đồng; (2) Giy s 31 ngày 15/6/2016 s tin 38.842.000 đồng; (3) Giy
s 48 ngày 11/8/2016 s tiền 48.102.000 đồng.
Ngoài ra, Cơ quan CSĐT còn thu gi 01 quyn s qu tin mặt năm 2016 của
th qu Th Xuân H (có ch ca Hoa trên s qu), th hin s tin
125.550.000 đồng đã được nhp s qu tin mt vào tháng 4, 6, 8/2016. S tin này
do b cáo N rút v không báo cũng không giao cho Hoa (lúc này Hoa
th qu), vy Hoa không nhp s qu tin mặt. Để h cung cp cho
Đoàn Thanh tra, vào ngày 06/01/2017 b cáo Q giy cam kết chu trách nhim
để cho Hoa b sung s qu tin mặt năm 2016 (nhưng thc tế s tin
125.550.000 đồng không nhp qu tin mt), b cáo Q cam kết s chng
kiến ca b cáo Lâm Bích C.
B cáo Lâm Bích C, Thượng Th Kim N khai nhn: Vic lp 03 giy rút tin
và phân công bo N đi rút tiền là theo s ch đạo ca b cáo Đinh Văn Q để tr n
tin vật xây dng phòng y tế cho s Ba K (toàn b 29 hóa đơn do bị cáo Q
đưa), chi mua sách thư viện ... Toàn b s tin rút v b cáo N đều đưa hết cho b
cáo Q và vic này có b cáo C chng kiến 02 ln (ln th 1 vào tháng 4/2016 và ln
th 2 vào tháng 8/2016). Khi b cáo Q kêu ông T (Bo v) lên lp kêu b cáo N
xuống đi rút tiền, lúc này b cáo N không chịu đi nhưng sau đó b cáo Q nói tin rút
v chi cho hoạt động ch không b túi riêng b cáo Q ch tài khon b cáo Q
không s thì my s , sau đó b cáo N mi chịu đi rút. Hai bị cáo C N khai
biết được vic b cáo N t tin v đưa cho bị cáo Q sai s tin này phi giao
cho th qu Hoa gi mới đúng nhưng do b cáo Q không mun cho ai biết cho
nên b cáo C ng không thông báo cho bà Hoa hoc những người khác trách
nhiệm trong Trường biết vic này, bn thân b cáo C và b cáo N không chiếm
đot s tin này.
B cáo Đinh Văn Q xác nhn 03 giy rút tiền 125.550.000 đồng ca b cáo
, nhưng không thừa nhn có ch đạo b cáo N đi rút tiền mà vic ký giấy để bo
N đi rút theo đ xut ca b cáo C. B cáo Q phân công b cáo N đi rút chi số
tiền 125.550.000 đồng có thông qua Hội đồng nhà trường biết và b cáo khẳng định
không có kêu ông T bo v lên lp kêu b cáo N xuống đi rút tiền. B cáo tha nhn
vic giấy để b cáo N đi rút tiền sai nguyên tắc tài chính nhưng khẳng đnh
không nhn s tin này t b cáo N, vic b cáo N nói tt c s tin t v đưa
cho b cáo và có bo C chng kiến là không đúng.
Kết qu điu tra xác minh Th Xuân H (Th qu năm 2016) khai hoàn
toàn không biết v s tiền 125.550.000 đồng do b cáo N đi rút v trong năm 2016.
Trước khi Đoàn Thanh tra vào thanh tra tại Trường thì b cáo Q kêu b
5
sung s qu tin mặt năm 2016 số tiền trên nhưng không do không
chng t để đối chiếu, sau nhiu ln kêu b sung s qu tin mặt nhưng
Hoa không đng ý nên vào ngày 06/01/2017 b cáo Q ký giy cam kết s chu trách
nhiệm trước pháp lut nếu có sai sót thì bà Hoa mi chu ký b sung s qu này.
Ông Trần Văn T (Bo v) khai có nhiu ln b cáo Q kêu ông T lên lp kêu b
cáo N xuống văn phòng đ bàn công chuyn, trong đó có một ln ông T thy b cáo
N v sm cho nên hi thì b cáo N nói đi rút tiền dùm b cáo Q. Còn vic b o
Q kêu ông T nhn b cáo N lên văn phòng Trường bàn công chuyn thì ông T
không nh.
Quá trình điều tra quan CSĐT còn thu gi đưc 02 quyn s theo dõi mua
sách thư viện của Trường do ông Trương Công M qun gm 01 quyn tp hc
sinh và 01 s đăng ký tổng quát (theo mu in sẵn), trong đó có ghi nhn có s dng
s tin N sách để mua sách vi s tiền 180.000 đồng. Ngoài ra, ông M còn xác
nhn t năm 2013 đến năm 2016, Trường phân công ông M theo dõi sách thư viện
và đ dùng dy hc. Năm 2016 việc mua sách thư vin ông M ch mua ti 02 Công
ty C phn Sách Thiết b Bến Tre và Công ty C phn sách và thiết b trường hc
Tin Giang. Kết qu xác minh xác định trong năm 2016 Trường ch chi 180.000
đồng tiền mua sách thư viện và đã được quyết toán xong. Như vy s tin
21.034.000 đng (theo chng t th hin s dụng để mua sách thư vin) nm trong
125.550.000 đồng ca 03 giy rút tiền không được s dụng để mua sách thư viện.
Ông Lê Văn K (cơ s vt liu xây dng Ba K) trình bày: Trường có mua vật tư
của sở ông nhưng rt ít ch yếu để phc v cho sa cha nhỏ, không hóa đơn
nào hơn 3.000.000 đồng. Trường n tin mua vật nhưng khong vài triu
đồng khoảng 01 tháng thanh toán xong; không trưng hợp nào Trường n
tin mua vật khong vài chc triệu đồng trong thi gian dài không thanh toán.
Người mua hàng ông T bo v còn thanh toán tin b cáo Q ông T, cũng
trường hp b cáo Q xin hóa đơn khng của sở nhưng số ng bao nhiêu và ghi
bao nhiêu tin thì ông không nh.
Làm vic vi các thành viên Hội đồng nhà trường, tt c đều xác nhn vic b
cáo Q phân công b cáo N đi rút tiền khi không còn làm th qu không thông
qua Hội đồng nhà trường, Hội đồng nhà trường biết được việc này sau khi Đoàn
Thanh tra đến thanh tra.
Vi nhng tài liu, chng c thu thập căn cứ xác định trong năm 2016 bị
cáo Q đã chỉ đo b cáo C lp chng t và trc tiếp ký 03 giy rút tin t ngân sách,
đồng thi phân công b cáo N đến Kho bc huyn Ba Tri rút tin mt vi tng s
tiền 125.550.000 đồng nhưng không nhập qu quản lý thu chi theo quy định để
chiếm đoạt s tin này.
Ngoài ra, quá trình điều tra quan CSĐT còn phát hin b cáo Đinh Văn Q
cùng vi b cáo Lâm Bích C, Thượng Th Kim N li dng chính sách Bo him
6
hi huyn Ba Tri (BHXH) trong vic chi ốm đau, thai sản đã nhiều ln lp giy rút
d toán chuyn tin tài khon ngân sách sang tài khon tin gửi, sau đó rút tin mt
để chiếm đot vi tng s tiền 209.648.154 đồng, c th:
T năm 2014 2016 Trường làm đ ngh thanh toán tin ốm đau, thai sản
cho 06 lượt giáo viên vi tng s tiền 75.129.400 đồng được BHXH chp
nhận thanh toán. Theo quy đnh của BHXH hàng tháng Trường đưc trích li 2%
trong s tiền đóng bo him để d phòng chi tin ốm đau, thai sản khi có phát sinh.
Nên khi BHXH tr ra s tin 2% thì s tin còn li BHXH chuyển cho Trường
52.265.054 đng, s tiền này được b cáo Q 06 giy rút tin ti Kho bc chi
tr cho giáo viên; riêng s tiền 2% Trường t trích lại 22.864.364 đồng cũng
đưc chuyn t tài khon ngân sách sang tài khon tin gửi, sau đó Trường cũng
rút ra chi cho giáo viên. Tuy nhiên, li dng vic này b cáo Q đã cùng với b cáo C
lp 10 chng t rút d toán để chuyn s tiền 231.163.884 đng t tài khon ngân
sách sang tài khon tin gửi, sau đó b cáo Q tiếp tc ký 08 giy rút tin mặt để cho
b cáo Ngân đi rút số tiền 232.512.500 đồng. Như vy, sau khi tr đi số tin 2%
thc tế Trường được tm ứng đ li thì s tiền Trường thc rút thừa ra để s dng
là 209.648.154 đồng (232.512.500 đồng 22.864.346 đồng = 209.648.154 đồng).
quan CSĐT đã tiến hành xác minh ti Kho bc huyện Ba Tri xác định
quá trình kiểm soát chi đi vi khon tin ốm đau, thai sn nêu trên Kho bạc đã
thc hin kiểm soát chi đúng theo quy định. Đã thu gi đưc 06 giy rút tin ca
Trường tng cộng 52.265.851 đồng, trong đó03 giấy rút tin mt do b cáo N đi
rút 03 y nhim chi chuyn khon trc tiếp cho giáo viên ốm đau; thu giữ đưc
08 giy rút tin mt tng cộng 234.399.500 đồng (trong đó 232.512.500 đồng
tin ốm đau, thai sản), tt của đều do b cáo N rút tin; thu gi đưc 10 giy t d
toán chuyn tin t tài khon ngân sách sang tài khon tin gi tng cng s tin
231.163.884 đồng.
Xác minh tại BHXH được biết t năm 2013 - 2016, BHXH ch thanh toán 06
trường hp ốm đau, thai sản tng cng s tiền 75.129.400 đồng. Tuy nhiên, do
quy định hàng tháng Trường t trích li 2% tin m đau, thai sn trong tng s tin
đóng bảo hiểm để d phòng chi trước cho nên sau khi BHXH tr ra s tin 2% thì
s tin còn li chuyển cho Trường là 52.265.054 đồng.
quan CSĐT đã tiến hành xác minh ti Ngân hàng Nông nghip Phát
trin nông thôn huyện Ba Tri, nơi Trưng thc hin chuyn khoản lương qua tài
khoản ngân hàng xác đnh t năm 2014 đến năm 2016 chỉ có 06 lưt giáo viên ngh
chế độ b tr lương, phù hợp vi h sơ thanh tra tiền ốm đau, thai sản ca BHXH.
Kết qu điu tra còn th hiện: Năm 2014, Trường có phát sinh 03 lượt thai sn
đã làm h thanh toán vi BHXH, sau khi tr đi số tiền 2% Trường được gi
lại để chi trước cho BHXH đã chuyển khoản thanh toán cho Trường s tin
43.555.054 đng. S tin này cng vi s tiền 2% Trường được trích li, b cáo Q
7
đã ký 04 giy rút tiền để cho b cáo N rút ti Kho bc v chi tr cho giáo viên tng
cng s tiền là 65.026.054 đồng.
Năm 2015, mặc Trường không phát sinh mới trường hp nào ốm đau,
thai sản nhưng bị cáo Q đã 03 giấy rút d toán tng cng s tin 110.010.000
đồng để chuyn 2% tin ốm đau, thai sn t tài khon ngân sách sang tài khon tin
gửi, sau đó tiếp tc 03 giy rút tin mặt để b cáo Ngân đi rút tổng cng s tin
110.010.000 đồng.
Năm 2016, Trường phát sinh 03 trường hp ốm đau đã làm h thanh
toán với BHXH, BHXH đã chuyển khoản thanh toán cho Trưng s tin 8.710.000
đồng, s tin này b cáo Q 03 y nhiệm chi để chuyn khon trc tiếp đến s tài
khon giáo viên phát sinh m đau. Ngoài số tin này b cáo Q li tiếp tc 04
giy rút tin m đau, thai sản và chăm sóc sức khỏe ban đầu khác để cho b cáo N
đi rút tại Kho bc tng cng s tiền 102.918.500 đồng (trong đó, số tin ốm đau,
thai sản 101.031.500 đồng). Để th rút s tiền này trước đó bị cáo Q đã 06
giy rút d toán tng cng s tiền 99.682.884 đồng để chuyn 2% tin ốm đau, thai
sn t tài khon ngân sách sang tài khon tin gi, mặc trong năm 2016 không
còn quy định trích li 2% tin ốm đau, thai sản để chi h tr trước.
Quá trình điu tra b cáo Q xác nhn tt c nhng giy rút tin nêu trên do b
cáo ký nhưng theo đề xut ca b cáo C, b cáo không có ch đạo b cáo N đi rút tiền
hoàn toàn không biết vic chuyn s tiền 231.163.884 đồng t tài khon ngân
sách sang tài khon tin gi. B cáo Q không biết s tin chi ốm đau, thai sản b cáo
N rút v có chi hay không, ch nhn trách nhim ca bn thân trong vic ký giy rút
tiền để cho b cáo N đi rút khi không còn làm thủ qu là sai nguyên tc tài chính, b
cáo Q không có chiếm đoạt s tin này.
B cáo C và N khai vic làm giy rút tiền đi rút tin ốm đau, thai sản làm
theo ch đạo ca b cáo Q. Danh sách giáo viên ốm đau, thai sản do b cáo Q đưa.
B cáo C không có mặt thường xuyên tại Trường cho nên cũng không biết danh
sách b cáo Q đưa thực tế phát sinh ốm đau, thai sản hay không ch căn cứ
vào danh sách này đ tính toán s tin cn rút và làm giy rút tiền đưa cho b cáo Q
ký. S tin m đau, thai sản t năm 2014 đến 2015 do b cáo Q ch đạo b cáo C đi
rút tin v để chi đã chi hết theo danh sách giáo viên có ốm đau, thai sản. Riêng
năm 2016 số tin rút v b cáo N giao hết cho b cáo Q để qun chi, bn thân
không chiếm đoạt s tin này. B cáo C nhn trách nhim ca bn thân trong
vic thc hin theo ch đo ca b cáo Q để chuyn s tin 2% t tài khon ngân
sách sang tài khon tin gi nhiều hơn so vi s tiền quy định, sau đó làm giấy rút
tin mặt rút ra. Đồng thời cũng nhn trách nhim vic b cáo N đi rút tiền mt v
nhưng không thông báo cho Hoa những người trách nhim trong
Trường biết. B cáo N cũng nhận trách nhim ca bn thân trong việc đi rút chi
tin mt khi không còn làm th quỹ, đồng thời cũng không thông báo cho
8
Hoa và những người có trách nhiệm trong Trường biết để qun lý, theo dõi chi.
Xác minh giáo viên công tác tại Trường t năm 2014 đến năm 2016 tất c các
giáo viên đều xác nhận không có đề ngh thanh toán tin ốm đau, thai sản trong thi
gian công tác tại Trường, ch 06 trường hp khai ốm đau, thai sản phù hp
vi h sơ Cơ quan CSĐT xác minh ti BHXH.
Vi nhng tài liu, chng c thu thập căn c xác định ngoài 06 trường hp
phát sinh m đau, thai sản đã làm h thanh toán. Bị cáo Q còn ch đạo
nhiu giy rút tiền khác đ rút tin t ngân sách vi s tin 209.648.154 đng. B
cáo biết rt rõ v s tin này vì thc tế năm 2015 không có phát sinh trường hp m
đau, thai sản nhưng bị cáo vn giy rút tin v để s dng; k c năm 2016 mặc
phát sinh 03 trường hp ốm đau đã làm h thanh toán với BHXH
nhưng bị cáo vn ký rt nhiu giy t tiền để rút s tin v để s dng. Mc dù,
các b cáo không tha nhn chiếm đot s tiền này, tuy nhiên căn c vào các tài
liu, chng c thu thập được căn cứ xác định ngoài những trường hp phát
sinh ốm đau, thai sản đã làm hồ thanh toán, thì b cáo Q cùng vi b cáo C và b
cáo N còn nhiu ln lp chng t để rút tin ngân sách v chiếm đoạt s tin
209.648.154 đồng.
Kết qu trưng cầu giám định:
- quan CSĐT đã trưng cầu giám định ch viết, ch trên t giy cam kết
ngày 06/01/2017, kết qu xác định ch viết là ca Hoa viết, ch ký là ca b cáo
Q và b cáo C.
- quan CSĐT đã trưng cầu giám định ch ký, con du ca 03 giy rút tin
125.550.000 đồng, kết qu xác định ch ca b cáo Q, b cáo C, b cáo N
con du là của Trường Tiu hc A.
- quan CSĐT đã trưng cầu giám định ch ký, con du ca 10 giy rút d
toán chuyn 2% tin ốm đau, thai sản t tài khon ngân sách sang tài khon tin gi
s tiền 231.163.884 đng, kết qu xác định ch ca b cáo Q, b cáo C và con
du là của Trường Tiu hc A.
- quan CSĐT đã trưng cầu giám định ch ký, con du ca 08 giy rút tin
mt chi ốm đau, thai sản s tiền 234.399.500 đồng, kết qu xác định ch đúng là
ca b cáo Q, b cáo C, b cáo N và con du là ca Trường Tiu hc A.
- Cơ quan CSĐT đã trưng cầu giám định ch ký ca 03 giy rút tin mt và 03
y nhim chi chuyn tin chi ốm đau, thai sản s tiền 52.265.851 đồng, kết qu xác
định ch ký đúng là của b cáo Q, b cáo C, b cáo N và con du là của Trường Tiu
hc A.
- quan CSĐT đã tiến hành trưng cầu giám định y khoa đối vi bnh Lupus
ban đỏ mà b cáo Q mc phi, kết qu xác định bệnh Lupus ban đỏ ổn định, chưa có
cơ sở kết lun bnh him nghèo.
9
Đồ vt, tài liu tm gi trong quá trình điều tra v án:
- B cáo Đinh Văn Q giao np s tiền 70.000.000 đồng; b cáo C giao np s
tiền 10.000.000 đồng để khc phc hu qu.
- quan CSĐT ra Lệnh biên tài sn quyn s dụng đất ca b cáo Đinh
Văn Q thửa đất s 37, 38, cùng t bản đồ s 12, ta lc ti xã A, huyn Ba Tri, tnh
Bến Tre; din tích 4826m
2
(S vào s cp giy chng nhn:
550723.00448QSDĐ/157QĐ.UB của UBND huyn Ba Tri, cp ngày 24/6/1994;
Giy chng nhn quyn s dụng đất bn gc hin do b cáo Q đang giữ).
Trong giai đoạn chun b xét x sơ thẩm:
- B cáo Thượng Th Kim N nộp 100.000.000 đồng và b cáo Lâm Bích C np
b sung 60.000.000 đồng để khc phc hu qu.
Ti Bản án thẩm s 02/2023/HS-ST ngày 09/01/2023 ca Tòa án nhân dân
huyện Ba Tri đã tuyên:
1. Tuyên b các b cáo Đinh Văn Q, Lâm Bích C Thượng Th Kim N phm
“Ti tham ô tài sản”.
2. V hình pht:
2.1 Căn cứ đim c, d khoản 2 Điều 353; điểm b, s khon 1, khoản 2 Điều 51;
Điều 38; Điều 17; Điều 58 B lut Hình s;
X pht b cáo Đinh Văn Q 09 (Chín) năm tù.
Thi hn tù tính t ngày b cáo chp hành hình pht tù.
2.2. Căn cứ c, d khoản 2 Điều 353; điểm b, s khon 1, khoản 2 Điều 51; Điều
38; Điều 17; Điều 58 B lut Hình s;
X pht b cáo Lâm Bích C 07 (Bảy) năm tù.
Thi hn tù tính t ngày b cáo chp hành hình pht tù.
2.3. Căn cứ c, d khoản 2 Điều 353; điểm b, s khon 1, khoản 2 Điều 51; Điều
38; Điều 54; Điều 17; Điều 58 B lut Hình s;
X pht b cáo Thượng Th Kim N 03 (Ba) năm tù.
Thi hn tù tính t ngày b cáo chp hành hình pht tù.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn tuyên về trách nhiệm dân sự, án phí
quyền kháng cáo.
Ngày 18/01/2023, bị cáo Thượng Th Kim N kháng cáo xin giảm nhẹ hình
phạt và yêu cầu được hưởng án treo.
Ngày 19/01/2023, bị cáo Lâm Bích C kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt.
Ngày 27/01/2023, bị cáo Đinh Văn Q kháng cáo cho rằng bị cáo phạm “Tội
thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng” không phạm “Tội tham ô tài sản”.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
10
Các bcáo giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Bị cáo Thượng Thị Kim N Lâm
Bích C khai nhận hành vi phạm tội phù hợp với nội dung của bản án sơ thẩm.
Bị cáo Đinh Văn Q không thừa nhận phạm “Tội tham ô tài sản” chỉ thừa nhận
phạm “Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng” nhưng bị cáo khai nhận
hành vi phạm tội phù hợp với nội dung của bản án sơ thẩm.
Quan điểm của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa đề nghị: không chấp nhận
kháng cáo của bị cáo Đinh Văn Q, Lâm Bích C; chấp nhận một phần kháng cáo của
bị cáo Thượng Thị Kim N, sửa một phần bản án thẩm, giảm nhẹ hình phạt cho bị
cáo Thượng Thị Kim N.
Áp dụng điểm c, d khoản 2 Điều 353; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều
38; Điều 17; Điều 58 Bộ luật Hình sự; Xử phạt bị cáo Đinh Văn Q 09 (Chín) năm
về “Tội tham ô tài sản”.
Áp dụng c, d khoản 2 Điều 353; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 38;
Điều 17; Điều 58 Bộ luật Hình sự; Xử phạt bị o Lâm Bích C 07 (Bảy) năm về
“Tội tham ô tài sản”.
Áp dụng c, d khoản 2 Điều 353; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 38;
Điều 54; Điều 17; Điều 58 Bộ luật Hình sự; Xử phạt bị cáo Thượng Thị Kim N từ 02
(hai) năm 03 (ba) tháng đến 02 (hai) năm 06 (sáu) tháng tù vềTội tham ô tài sản”.
Người bào chữa cho bị cáo Đinh Văn Q trình bày quan điểm: b cáo Đinh Văn
Q kháng cáo cho rng không phạm “Tội tham ô tài sản” chỉ tha nhn phạm “Tội
thiếu trách nhim gây hu qu nghiêm trọng”. Bởi bị cáo Q chủ tài khoản, bị
cáo Châu là kế toán, bị cáo Nthủ quỹ. Kế tn có quyền hạn, nhiệm vụ m thủ tục
để rút tiền bên kho bạc, dựa trên chứng từ đã được kho bạc ghi lại, kho bạc đồng ý
cho rút tiền chi thanh toán thủ quỹ mới qua rút tiền được. Bị cáo N cho rằng sau khi
rút tiền giao cho bị cáo Q nhưng về nguyên tắc tài chính, kế toán làm vậy không
đúng. Nguyên tắc tài chính, kế toán phải đầu vào, đầu ra. Không chứng cứ
ràng bị cáo Q nhận tiền. Bị cáo Châu làm chứng nghe nói đưa tiền cho bị cáo Q
thấy tiền trong túi đen thì không đủ căn cứ chứng minh bị cáo Q có nắm trong tay số
tiền y. Bị o Q cung cấp các xác nhận để chứng minh đầu ra của số tiền này
không phải để khấu trừ nghĩa vụ mà ý nghĩa để Hội đồng xét xử xem xét bị o Q
không nhận số tiền này. Về số tiền 209.648.154đồng liên quan đến Bảo hiểm
hội như đã phân tích chủ tài khoản, kế toán, thquỹ phải hoạt động đúng quy chế
đúng quy định. Số tiền này bị cáo N rút 6 lần, chi ra cho mấy người, còn lại số tiền
hơn 209.000.000đồng. Ai giữ, ai chi số tiền này, ai làm chứng từ bị cáo Châu. Bị cáo
Q phê duyệt nhưng chứng từ mất, người nhận phải có chữ ký, vậy ai người giả
mạo chữ những người nhận. Mất chứng từ thì kế toán phải chịu trách nhiệm. Bị
cáo Q chỉ quản chung không thể quản hết toàn bộ. Do đó, không căn cứ để
buộc tội bị cáo Q đối với Tội tham ô tài sản”.
11
Người bào chữa cho bị cáo Lâm Bích C trình bày quan điểm: thng nht ti
danh, điu khon bản án thẩm đã quy kết. Tuy nhiên, đ ngh Hội đồng xét
x xem xét hoàn cảnh gia đình ca b cáo đang rất khó khăn, cha m chồng bị
cáo đều bị bệnh, bị o có ba con n nhỏ đang tuổi đi học. Bị cáo đã nộp tiền khắc
phục hậu quả nhiều hơn số tiền Tòa án cấp sơ thẩm buộc bị cáo chịu. Do giấy tờ thủ
trưởng đưa để làm thủ tục t tiền thì bị cáo phải m, bị cáo không chiếm đoạt số
tiền nào. Bản án sơ thẩm cho rằng bị cáo Châu có nhân thân không tốt nên kng áp
dụng Điều 54 khi quyết định hình phạt đối với bị o. Tuy nhiên, thời điểm phạm tội
nhân thân của bị cáo hoàn toàn tốt. quan điều tra khởi tố vụ án xử Tội làm
dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản” trước sau đó bị cáo mới bị khởi “Tội
tham ô tài sản”. Hai hành vi phạm tội thực hiện cùng thời gian chứ không phải bị cáo
phạm tội mới. Lúc phạm tội nhân thân bị cáo hoàn toàn tốt. Đề nghị xem xét áp dụng
Điều 54 khi áp dụng hình phạt đối với bị cáo đgiảmnh phạt cho bị cáo.
Người bào chữa cho bị cáo Thượng Thị Kim N là Luật sư Nguyễn Anh Tài trình
bày quan điểm: bản thống nhất quan điểm của Viện kiểm sát đối với bị cáo N. Bị
cáo N đủ điều kiện để được xem xét cho hưởng án treo theo quy định. Hoàn cảnh gia
đình bị cáo hiện rất khó khăn bị cáolao động chính, con còn nhỏ, cha mẹ già bệnh
tật, chồng ly hôn, bị o bị bệnh thoái hóa cột sống. Bị cáo phạm tội do bị cáo là giáo
viên được phân công làm thủ quỹ nhưng không qua trường lớp. Do trình độ non
yếu và làm theo chỉ đạo cấp trên nên vi phạm nguyên tắc kế toán. Bị cáo phạm tội lần
đầu cần được xem xét khoan hồng. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận kháng cáo
của bịo, cho bị o được hưởng án treo.
Người bào chữa cho bị cáo Thượng Thị Kim N Luật Huỳnh Minh T trình
bày quan điểm: đồng ý quan điểm của Luật Tài, thống nhất tội danh, điều khoản
a án cấp sơ thẩm đã quy kết. Tuy nhiên, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét về s
tiền 209.648.154đồng Tòa án cấp sơ thẩm buộc 3 bị cáo ln đới chịu nhưng việc quy
kết này không sở bị cáo N thực hiện theo sự chỉ đạo của bị cáo Q, mang
vđưa cho bị cáo Q 100%, không giữ lại. Nếu bị cáo N giữ lại chỉ cần 1 lần sẽ
kiểm điểm trách nhiệm nhưng bị o Q đề bị cáo N đi rút tiền rất nhiều lần chứng
tỏ bị cáo N không chiếm đoạt, tiền nhận về đưa cho bị cáo Q đầy đủ. Về nguyên tắc,
rút tiền phải kèm chứng từ, chứng từ do thủ trưởng, kế toán lập không phải do thủ
quỹ lập. Chứng từ giả hay thật bị cáo không thể biết, lẽ ra bị cáo Q phải chịu trách
nhiệm 100%. Vấn đề giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo như đề nghcủa Viện kiểm sát
tôi cũng đồng tình nhưng đnghị HĐXX xem xét cho bị cáo ởng án treo.
Bị cáo Đinh Văn Q nói lời sau cùng: bị cáo đã cống hiến cho ngành giáo dục
trên 40 năm, đã làm việc với kế toàn của 02 trường, qua 17 lần thanh tra không bị sai
phạm gì. Do quá chquan tin tưởng vào kế toán dẫn đến sai phạm. nh mong Hội
đồng xét xử xem xét khoan hồng, giảm nhẹ cho bị cáo.
12
Bị cáo Lâm Bích C nói lời sau cùng: xin HĐXX xem xét giảm nhẹ cho bị cáo,
bị o biết mình đã làm sai do quá chủ quan trong việc thực hiện nhiệm vụ đã làm
cho nớc bị thất thoát. Bị cáo không biết sai mới làm mong HĐXX xem t
giảm nhẹ cho bị cáo.
Bị cáo Thượng Thị Kim N nói lời sau cùng: bị cáo biết sai, bị cáo rất hối hận về
việc làm của mình. Kính mong HĐXX xem xét khoan hồng chấp thuận cho bị o
hưởng án treo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Vthủ tục tố tụng: đơn kháng cáo của b o gi đến a án trong thi hn
kháng o phù hp vi quy định tại Điu 333 ca B lut T tng nh s n được
xem hp l. Ti phiên tòa phúc thm, b cáo không ý kiến hoc khiếu ni v
hành vi, quyết đnh của Cơ quan tiến hành t tụng, người tiến hành t tng ca cp
thẩm. Do đó, các hành vi, quyết định t tng của quan tiến hành t tng,
ngưi tiến hành t tng ca cấp sơ thẩm đã thực hiện đều hp pháp.
[2] V ni dung:
[2.1] Tại phiên tòa phúc thẩm Lâm Bích C, Thượng Thị Kim N khai nhận
hành vi phạm tội phù hợp với nội dung bản án thẩm; bcáo Đinh Văn Q cho
rằng bị cáo không phạm “Tội tham ô tài sản” chỉ phạm “Tội thiếu trách nhiệm
gây hậu quả nghiêm trọng”, thấy rằng: Trong thời gian tm 2013 2016, bị cáo
Q Hiệu trưởng Trường Tiểu học A đã được giao nhiệm vụ: Chủ tài khoản trong
việc quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp cho
Trường Tiểu học A. Bị cáo đã cùng bị cáo Châu và bị cáo N giả mạo chứng từ, mua
hóa đơn khống, đưa vào quyết toán các khoản chi không có trên thực tế đối với việc
mua sắm sách, vật xây dựng, trang thiết bị của trường đối với các đối tượng
được hưởng chính sách ốm đau, thai sản của Bảo hiểm hội. Tại phiên tòa phúc
thẩm, bị cáo Đinh Văn Q cung cấp giấy xác nhận của ông Lê Văn K, Trần Trung N,
thấy rằng: những giấy xác nhận này không sát khớp với những chứng từ đã được
kết luận tài chính trước đó tại phiên tòa phúc thẩm những người xác nhận này
cho lời khai cũng không nhất quán. Hơn nữa, tại biên bản lấy lời khai ngày
30/8/2021 ông K khai: giai đoạn từ năm 2013- 2016 Trường Tiểu học A mua
vật liệu xây dựng của sở nhưng mua rất ít, chủ yếu phục vụ việc sửa chữa nhỏ
.... không hóa đơn nào mua vật liệu xây dựng hơn ba triệu đồng.....Ngoài việc
bán hàng trên thực tế thì trong thời gian từ năm 2013- 2016 Trường Tiểu học A
đến sở tôi xin hóa đơn khống về thanh toántại biên bản lấy lời khai ngày
13
30/5/2019 ông khai: Từ năm 2013 đến năm 2016 Trường Tiểu học A kêu tôi
đến trường để sửa bóng đèn, quạt, cắm 2 (hai) lần, tổng số tiền sửa chữa hai lần
khoảng 10.000.000đồng (mười triệu đồng)”. Do đó lời trình bày của ông Văn K
tại giấy xác nhận đề ngày 26/4/2023, lời trình bày của ông Trần Trung N tại giấy
xác nhận đngày 26/4/2023, lời trình bày của ông Nguyễn Thanh T tại giấy xác
nhận đề ngày 26/4/2023 là không đủ sở để chứng minh ông K, ông N, ông T
nhận số tiền được hạch toán tại kho bạc vào các ngày 13/04/2016, 15/6/2016,
11/8/2016 theo đúng quy định. Hơn nữa, sau khi làm thủ tục rút tiền nhiều lần, các
bị cáo không nhập quỹ, không vào sổ thu chi theo quy định về tài chính. Bcáo Q
còn chỉ đạo cho kế toán là bị cáo C sau khi làm thủ tục rút tiền xong giao cho bị cáo
N đến Kho bạc rút tiền trong khi bị cáo N không còn là thủ quỹ và yêu cầu bị cáo N
đưa hết toàn bộ số tiền 125.550.000 đồng cho bị cáo. Điều đó, cho thấy hành vi của
bị cáo thể hiện mục đích chiếm đoạt số tiền này. Riêng số tiền 209.648.154đồng
cả ba bị cáo không cung cấp được chứng từ chi các đối tượng được làm h
chi trả cũng cho rằng không nhận số tiền này nên kết luận ba bị cáo cùng chiếm
đoạt số tiền trên sở. Trong quá trình điều tra, xét xử thẩm tại phiên
tòa phúc thẩm bị cáo Q không cung cấp được chứng từ hợp lệ số tiền này sau khi
rút về chi cho ai? Chi vào nội dung gì? Mục đích, hành vi hậu quả do các bị cáo
thực hiện đã thể hiện rõ ý thức chiếm đoạt từ ban đầu và diễn ra trong một thời gian
dài.
Từ những nhận định nêu trên căn cứ vào các tài liệu chứng cứ đã thu thập
trong quá trình điều tra vụ án kết hợp với lời khai của các bị o tại phiên tòa, Hội
đồng xét xxét thấy đủ sở xác định: động lợi bất chính nên bị o
Đinh Văn Q, Lâm Bích C, Thượng Thị Kim N người trách nhiệm quản tài
sản, riêng bị cáo Thượng Thị Kim N từ tháng 5/2015 đến năm 2016 mặc không
còn trách nhiệm quản lý tài sản nhưng với vai trò giúp sức thực hiện theo sự
phân công của bị cáo Q đã hành vi chiếm đoạt tài sản Nhà nước (nguồn tài
khoản của trường Tiển học A) với số tiền 335.198.154 đồng. Trong đó, bị cáo Châu
N giúp sức cho bị cáo Q chiếm đoạt số tiền 125.550.000đồng cả ba bị cáo
cùng chiếm đoạt số tiền 209.648.154đồng. Sviệc xảy ra từ năm 2014 đến năm
2016 tại Trường tiểu học A thuộc xã A, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre. vy, Tòa án
cấp thẩm đã quy kết các bị cáo Đinh Văn Q, Lâm Bích C, Thượng Thị Kim N
phạm “Tội tham ô tài sảntheo quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 353 Bộ luật
Hình sự căn cứ, đúng quy định của pháp luật. Kết quả tranh tụng tại phiên tòa
phúc thẩm cho thấy Tòa án cấp thẩm đã kết án đối với các bị cáo đúng quy
định pháp luật, không oan sai.
14
[3] Xét kháng cáo của các bị cáo, thấy rằng:
[3.1] Bị cáo Đinh Văn Q kháng cáo cho rằng bị cáo không phạm “Tội tham ô
tài sản” như bản án sơ thẩm tuyên mà chỉ phạm “Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại
đến tài sản của Nhà nước, quan, tổ chức, doanh nghiệptheo quy định tại Điều
179 Bộ luật Hình sự nhưng như đã phân tích trên việc Tòa cấp thẩm tuyên bố
bị cáo phạm “Tội tham ô tài sản” theo quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 353 Bộ
luật Hình sự xử phạt bị cáo 09 (chín) năm phù hợp, kháng cáo của bị o
không có cơ sở chấp nhận.
[3.2] t kháng cáo của bị cáo Lâm Bích C yêu cầu giảm nhẹ hình phạt,
thấy rằng: Khi áp dng hình pht, Tòa án cấp thẩm đã cân nhắc đến tính chất,
mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân và các tình giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự theo đim b, s khon 1, khon 2 Điu 51 B lut nh s để x
pht b cáo 07 m tù có căn cứ, đúng quy đnh ca pp lut. B cáo Lâm Bích C cho
rng vic sai phm ln này và sai phm ln tc xy rang mt thi điểm được Đoàn
Thanh tra huyn Ba Tri chuyn qua cơ quan Cảnh sát điu tra x lý. Tuy nhn, hành vi
sai phm ca b cáo b Đn Thanh tra huyn Ba Tri chuyn qua quan Cảnht điều
tra x phm hai ti. Đi vớiTi lm dng chc v, quyn hn chiếm đot i sn” đã
b đưa ra t xử. Ti Bn án s 24/2019/HS-PT ny 07/3/2019 ca Tòa án nhân n
tnh Bến Tre x pht 01 (mt) năm về “Ti lm dng chc v, quyn hn chiếm đot
tài sn”. B cáo đã chp nh xong bn án ngày 22/01/2022. n Tòa án nn n
huyn Ba Tri xác đnh b cáo có nhân thân kng tt phù hp. Mcnh pht mà Tòa
án cấp đã xử phạt đi vi b cáo là mc thp nht ca khung hình pht mà điu lut
quy định đã xem xét đầy đủ nhân thân,c tình tiết gim nh trách nhim nh s
khi quyết đnh hình pht. Do đó, kháng cáo của b cáo xin gim nhnh pht không có
cơ s chp nhn.
[3.3] t kháng cáo ca b o Thưng Th Kim N u cu gim nh nh pht
và được ng án treo, thy rng: Tòa án cp sơ thẩm đã n nhc nh cht, mc độ
nguy him cho hi ca nh vi phm ti, nhân thân c nh tiết gim nh trách
nhim nh s mà b o đưc hưng theo các đim b, s khon 1, khon 2 Điều 51;
Điu 54 B lut Hình s để x pht b o 03 m có căn cứ, đúng quy định ca
pháp lut. Do b o phm ti thuc trưng hp phm ti hai ln tr n nên không đ
điu kin hưởng án treo theo quy định ti Ngh quyết s: 02/2018/NQ-HĐTP ny
15/5/2018 Ngh quyết s: 01/2022/NQ-HĐTP ny 15/4/2022 của Hi đng Thm
phán Tòa án nhân dân ti cao. Đng thi, ti phạm tham nng giặc ni m, gây
thit hi v i sn Nhà nước, m phm hot đng đúng đắn trong qun lý nhà c,
15
gây bc xúc trong nn dân, làm xói mònng tin của nhân dân đi vi s lãnh đo ca
Đng qun của Nhà c n cn phi x nghiêm nhằm để ch ly b o ra
khi cộng đng hi trong mt khong thi gian nhất đnh mới có đ điu kin ci to,
giáo dc b cáo n đe, phòng nga chung. vy, a án cp phúc thm không có
căn cứ đ gim nh hình pht và cho b cáo hưng án treo theo yêu cu kháng cáo ca b
cáo.
[4] Quan đim ca ngưi o cha cho c b o không phù hp vi quan đim
ca Hội đng t x nên kng đưc chp nhn.
[5] Đối với quan điểm giải quyết vụ án của Kiểm sát viên đã cân nhắc tính
chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân và các tình tiết
tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị cáo để đề nghị không chấp nhận
kháng cáo của bị cáo Đinh n Q bị cáo Lâm Bích C căn cứ nên được
chấp nhận. Đối với đề nghị giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo Thượng Thị Kim N
không phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên không được chấp nhận.
[6] V án phí hình s phúc thẩm, theo quy đnh ca pháp lut T tng hình s
Ngh quyết s 326 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi thì các b
cáo phi chu do kháng cáo không đưc chp nhn.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ vào điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 355; Điều 356 của Bộ luật Tố
tụng hình sự; không chấp nhận kháng cáo của các bị cáo; giữ nguyên quyết định
của bản án sơ thẩm.
Áp dụng điểm c, d khoản 2 Điều 353; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51;
Điều 38; Điều 17; Điều 58 Bộ luật Hình sự; xphạt bị cáo Đinh Văn Q 09 (chín)
năm tù về “Tội tham ô tài sản”. Thời hạn tù tính từ ngày bị cáo chấp hành án.
Áp dụng điểm c, d khoản 2 Điều 353; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51;
Điều 38; Điều 17; Điều 58 Bộ luật Hình sự; xử phạt bị cáo Lâm Bích C 07 (bảy)
năm tù về “Tội tham ô tài sản”. Thời hạn tù tính từ ngày bị cáo chấp hành án.
Áp dụng điểm c, d khoản 2 Điều 353; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51;
Điều 54; Điu 38; Điều 17; Điều 58 Bộ luật Hình sự; xử phạt bị cáo Thượng Thị
Kim N 03 (ba) năm tù về “Tội tham ô tài sản”. Thời hạn tù tính từ ngày bị cáo chấp
hành án.
2. Căn cứ vào Điều 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự; Áp dụng Điều 23 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
16
Quốc hội: án phí hình sphúc thẩm bcáo Đinh Văn Q, Lâm Bích C , Thượng Thị
Kim N mi bị cáo phải chịu 200.000 (hai trăm nghìn) đồng.
3. Các quyết định khác của bản án thẩm về trách nhiệm dân sự, án phí
không kháng cáo, kháng nghị đã hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn
kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
-V GĐKT I - Tòa án nhân dân ti cao (1b);
- VKSND tỉnh Bến Tre (1b);
- Phòng hồ sơ Công an tỉnh Bến Tre (1b);
- S Tư pháp tỉnh Bến Tre (1b);
- Tòa án nhân dân huyện Ba Tri (9b);
- Công an và VKSND h. Ba Tri (2b);
- Chi cục THADS huyn Ba Tri (1b);
- UBND xã A, huyn Ba Tri (1b);
- UBND th trn Ba Tri, huyn Ba Tri (2b);
- B cáo (3b);
- Phòng KTNV & THA, Tòa Hình sự, Văn
phòng TAND tỉnh Bến Tre (5b);
- Lưu hồ sơ vụ án (1b).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Nguyn Hữu Lương
Tải về
24_2023_HS-PT_ BEN_TRE.pdf 24_2023_HS-PT_ BEN_TRE.pdf

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

24_2023_HS-PT_ BEN_TRE.doc 24_2023_HS-PT_ BEN_TRE.doc

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất